MỤC LỤC
Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền là như thế nào?
Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền là việc nam, nữ có đầy đủ các điều kiện kết hôn như:
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; việc kết hôn phải do cả hai bên tự nguyện quyết định; hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;… đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước không có thẩm quyền đăng ký kết hôn thực hiện. Theo đó thì trường hợp kết hôn này sẽ không được công nhận và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn
Theo Luật Hộ tịch năm 2014, tại Điều 17 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
“Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn và cấp Giấy chứng nhận kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ.
Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ. Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn. Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bê nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.”
Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
Căn cứ Điều 13 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về việc Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền như sau:
“Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”
Theo đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện thủ tục xử lý như sau:
-
Thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật hộ tịch
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Ảnh minh họa)
Khác với hủy kết hôn trái pháp luật, cơ quan có thẩm quyền xử lý không phải là Tòa án nhân dân. Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn sẽ thu hồi, hủy Giấy chứng nhận kết hôn cấp không đúng thẩm quyền. Cụ thể, theo quy định tại Điều 69 Luật Hộ tịch năm 2014 :
“Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
…Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của Luật này…”
Và Điều 70 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này…”
Có thể thấy, theo quy định của pháp luật thay vì để chính cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn không đúng thẩm quyền tự thu hồi và hủy bỏ thì theo quy định của pháp luật chỉ cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn cấp trên mới có quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền của cơ quan cấp dưới.
-
Yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Sau khi thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận kết hôn không đúng thẩm quyền thì phải yêu cầu hai bên phải đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kết hôn lại là điều cần thiết.
Khi đăng ký kết hôn lại thì quan hệ hôn nhân này vẫn được tính kể từ ngày đăng ký kết hôn trước. Bản chất thật ra là thu hồi, hủy Giấy chứng nhận kết hôn sai thẩm quyền để cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận kết hôn đúng thẩm quyền việc kết hôn này có hiệu lực pháp lý, còn nội dung về thông tin người chồng, thông tin người vợ, ngày đăng ký vẫn được giữ nguyên.
Quy định này góp phần công nhận những lợi ích và nghĩa vụ chung của vợ chồng trước khi thực hiện đăng ký kết hôn đúng thẩm quyền. Và việc này cũng do bên các cơ quan nhà nước đã thực hiện sai quy định của pháp luật, trong khi đáng lẽ họ phải là người hướng dẫn để người dân thực hiện việc kết hôn đúng theo thẩm quyền. Nên không thể không công nhận ngày đăng ký kết hôn trước để không ảnh hưởng đến quan hệ hôn nhân của hai bên.
Lưu ý Công ty TNHH Luật Hải Việt
Trên đây là bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ với Công ty TNHH Luật Hải Việt qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com