Thù lao của Người quản lý doanh nghiệp trong Công ty cổ phần

Thù lao của Người quản lý doanh nghiệp trong Công ty cổ phần được pháp luật quy định như thế nào? Luật Hải Việt giải đáp vấn đề này như sau.

1. Người quản lý doanh nghiệp trong Công ty cổ phần là ai?

Khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người quản lý doanh nghiệp như sau:

“24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”

Như vậy, người quản lý doanh nghiệp trong công ty cổ phần là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

2. Quy định về thù lao của Người quản lý doanh nghiệp

Khoản 1 Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

“1. Công ty có quyền trả thù lao, thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương, thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.”

Chế độ chi trả thù lao được áp dụng đối với thành viên Hội đồng quản trị bởi đây là những người quản lý được xác định tư cách thông qua việc bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được hưởng thù lao, thưởng dựa trên kết quả và hiệu quả kinh doanh.

Chế độ chi trả tiền lương được áp dụng đối với Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác theo Điều lệ công ty bởi quan hệ giữa những chủ thể này và công ty (có thể) là quan hệ lao động dựa trên Hợp đồng lao động. Điều này phù hợp với khái niệm về “Lương” theo quy định của pháp luật lao động hiện hành. Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác có thể được hưởng thù lao, thưởng dựa trên kết quả và hiệu quả kinh doanh.

(Thù lao của Người quản lý doanh nghiệp Công ty cổ phần)

3. Cách tính thù lao của Người quản lý doanh nghiệp

Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:

  • Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
  • Thành viên Hội đồng quản trị được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
  • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.

4. Thù lao của Người quản lý doanh nghiệp có được tính vào chi phí hợp lý không?

Khoản 3 Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

“3. Thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.”

Như vậy, thù lao, lương, thưởng của người quản lý doanh nghiệp sẽ được tính vào chi phí hợp lý khi khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Điều kiện để thù lao của Người quản lý doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý

Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2.5(điểm a và điểm b), Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (đã được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC) quy định về chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, để thù lao, tiền lương, thưởng được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp khi tính thuế TNDN thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Doanh nghiệp phải có chi trả thực tế và có chứng từ thanh toán tiền lương, thưởng cho Giám đốc.
  • Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho Giám đốc của doanh nghiệp phải được ghi cụ thể về điều kiện hưởng và mức hưởng tại tất cả các tài liệu sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hải Việt về vấn đề “Thù lao của Người quản lý doanh nghiệp trong Công ty cổ phần”. Cảm ơn Quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi.

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ với Công ty TNHH Luật Hải Việt qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *