Cổ đông có được thế chấp cổ phần để vay tiền không?

Việc sở hữu cổ phần của công ty mang lại cho cổ đông những quyền và nghĩa vụ nhất định. Theo đó, cổ đông có được thế chấp cổ phần không?

Cổ đông có được thế chấp cổ phần?

Để biết cổ đông có được thế chấp cổ phần hay không, trước tiên cần xem xét cổ phần có phải là một loại tài sản không?

Căn cứ Điều 105 và Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015, cổ phần là tài sản (được thể hiện bằng cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó).

Như vậy, theo Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015, cổ phần là tài sản và là đối tượng trong các giao dịch bảo đảm.

Căn cứ khoản 1 Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015, thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần (theo khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020) và có các quyền của chủ sở hữu.

Bên cạnh đó, Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

Như vậy, cổ đông được phép thế chấp cổ phần để bảo đảm các nghĩa vụ, trong đó thể thế chấp để vay tiền.

Khi thế chấp, bên thế chấp không giao tài sản cho bên nhận thế chấp, cổ phần vẫn thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp và tổ chức, cá nhân đó vẫn có các quyền và nghĩa vụ trong công ty cổ phần (theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015).

(Cổ đông có được thế chấp cổ phần không?)

Xử lý tài sản thế chấp

Bên nhận thế chấp có thể nhận cổ phần để thay thế cho nghĩa vụ trả nợ của bên thế chấp trong trường hợp đến hạn nhưng bên thế chấp không thanh toán đủ số tiền vay thông qua việc xử lý tài sản thế chấp.

Khoản 1 Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 quy định phương thức xử lý tài sản thế chấp như sau:

“1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:

a) Bán đấu giá tài sản;

b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;

c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;

d) Phương thức khác.

Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.”

Việc xử lý tài sản bảo đảm khi thế chấp là cổ phần chính là thủ tục chuyển nhượng cổ phần theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.

Thủ tục chuyển nhượng cổ phần:

Khi phải tiến hành xử lý tài sản bảo đảm, cổ phần thế chấp được xử lý cụ thể như sau:

  • Trường hợp chuyển nhượng cổ phần theo hình thức giao dịch trên thị trường chứng khoán: Trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán (Nội dung này sẽ được LuatVietNam cập nhật chi tiết sau).
  • Trường hợp chuyển nhượng cổ phần theo quy định của pháp luật doanh nghiệp:
  • Nếu chuyển nhượng cổ phần trong nội bộ doanh nghiệp, các cổ đông chỉ cần soạn thảo và ký kết hợp đồng chuyển nhượng, tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông để thông qua việc chuyển nhượng cổ phần (khoản 1 Điều 16 Nghị định 108/2018/NĐ-CP).
  • Nếu chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài không phải cổ đông sáng lập, sau khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ với Công ty TNHH Luật Hải Việt qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *