Quy định pháp luật về lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng

Nơi cư trú của vợ chồng như chúng ta thường nghĩ đó chính là nơi mà vợ chồng khi đã kết hôn sống tại một khu vực nào đó, có đăng ký thường trú của vợ chồng. Vậy pháp luật quy định như thế nào về lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng?

  • Tại Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng như sau:

“Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.”

  • Theo Điều 14 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của vợ, chồng như sau:

“Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.

Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.”

Như vậy, nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống nhưng cũng có thể là khác nhau theo thỏa thuận của hai bên. Nên việc đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng là không hề bắt buộc.

  • Hồ sơ đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng bao gồm những giấy tờ gì?

Ảnh minh họa

Căn cứ khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú như sau:

Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

Tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ đăng ký thường trú như sau:

Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.

Do đó, người vợ có thể đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng nếu như chồng đồng ý. Hồ sơ để đăng ký theo nơi cư trú của chồng bao gồm những giấy tờ được nêu trên.

Lưu Ý của công ty TNHH Luật Hải Việt

Trên đây là bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua: Hotline: 0943.812.889; E-mail: luathaiviet@gmail.com.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *