Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì?

Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì? Dấu hiệu pháp lý của tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại? Quy định của pháp luật về trường hợp được phép mang thai hộ?  Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì?

Mang thai hộ theo Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại.

  • Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện. Không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai.
  • Sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm. Sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
  • Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác. Thông qua việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

Xem thêm: Hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết

Dấu hiệu pháp lý của tội mang tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại

Khách thể của tội phạm

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác. Bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

Đây là hành vi được quy định trong pháp luật về hôn nhân và gia đình. Hỗ trợ và giúp các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn. Được thực hiện những giải pháp khoa học để sinh con. Vấn này từ trước đến nay luôn bị nghiêm cấm nhưng lại chưa có văn bản pháp luật nào quy định trách nhiệm pháp lý của người mang thai hộ. Vì mục đích thương mại hay trách nhiệm pháp lý của bên nhờ mang thai hộ.

Tuy nhiên, pháp luật hình sự lại quy định trách nhiệm hình sự đối với hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại. Hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại xâm hại đến chế độ quản lý nhà nước. Và bị nghiêm cấm về vấn đề mang thai hộ.

Mặt khách quan của tội phạm

  • Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động để thực hiện việc mang thai hộ;
  • Tìm người có khả năng mang thai để thực hiện việc mang thai hộ vì mục đích thương mại. Và tìm các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn có nhu cầu tìm người mang thai hộ;
  • Chuẩn bị các điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người thực hiện việc mang thai hộ. Vì mục đích thương mại có thể thuận lợi sinh đứa trẻ ra.

Trường hợp có hành vi tổ chức mang thai hộ nhưng không vì mục đích thương mại mà vì mục đích nhân đạo. Thì người thực hiện hành vi tổ chức mang thai hộ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Cấu thành tội phạm đối với tội tổ chức mang thai hộ là cấu thành hình thức. Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Hậu quả của tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mang có thể là người mang thai hộ có bầu hoặc đã sinh con.

Như vậy, tội phạm hoàn thành khi có hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại xảy

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm là người thực hiện hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại. Nhưng không phải ai thực hiện hành vi này cũng là chủ thể của tội phạm này. Mà chỉ những người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định mới là chủ thể của tội phạm.

Chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Vì tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại thuộc loại tội ít nghiêm trọng và nghiêm trọng. Điều 12 Bộ luật Hình sự, người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội. Còn người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

Chủ thể của tội phạm cũng phải có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Gồm năng lực nhận thức hoặc năng lực làm chủ hành vi. Trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi khi không có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ. Có thể được xem xét loại trừ trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật Hình sự.

Chủ thể của tội phạm có thể là bất kì ai, có thể là công dân Việt Nam. Người nước ngoài hoặc người không quốc tịch đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.

Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Có thể là cố ý trực tiếp hoặc là lỗi cố ý gián tiếp. Lỗi cố ý trực tiếp tức là người phạm tội nhận thức rõ hậu quả của hành vi tổ chức mang thai hộ.

Vì mục đích thương mại và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Lỗi cố ý gián tiếp là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ hậu quả của hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại. Không mong muốn hậu quả của nó xảy ra nhưng vì lợi nhuận mà để mặc hậu quả mang thai hộ xảy ra. Mục đích của tội phạm này là thương mại. Kiếm lợi nhuận từ việc mang thai hộ.

Hình phạt đối với người phạm tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại

Theo điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghiêm cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại. Theo Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:

  • Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại.
  • Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 187 Bộ luật Hình sự quy định

Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại. Thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây. Thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Đối với 02 người trở lên;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Xem thêm: Thoả thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *