Điều kiện để được bồi thường về đất là gì? Trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về tài sản? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu.
MỤC LỤC
- Điều kiện để được bồi thường về đất
- Cụ thể Điều 75 quy định điều kiện để được bồi thường về đất như sau:
- Thứ tư, Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả. Nhưng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Điều kiện bồi thường tài sản gắn liền với đất
- Trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về tài sản
- Nhà nước có bồi thường chi phí di dời khi thu hồi đất không ?
- Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Điều kiện để được bồi thường về đất
Căn cứ khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định. Theo Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
Cụ thể Điều 75 quy định điều kiện để được bồi thường về đất như sau:
- Thứ nhất, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận). Hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này. Mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
- Thứ hai, Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất. Mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê. Và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Thứ ba, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Hay cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
-
Thứ tư, Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả. Nhưng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Thứ năm, Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Thứ sáu, Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê. Cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận. Hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Xem thêm: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Điều kiện bồi thường tài sản gắn liền với đất
Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai năm 2013. Quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất. Và bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường
Như vậy, điều kiện bồi thường tài sản gắn liền với đất sẽ bồi thường như sau:
- Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
- Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
Trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về tài sản
Trường hợp 1: Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất. Và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm.
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục. Hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư. Kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng.
Trường hợp 2: Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, gồm:
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
Trường hợp 3: Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định hoặc sau khi có thông báo thu hồi hoặc không còn sử dụng, cụ thể:
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật. Hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nhà nước có bồi thường chi phí di dời khi thu hồi đất không ?
Theo Điều 91 Luật Đất đai 2013 quy định bồi thường chi phí như sau:
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Theo Điều 93 Luật Đất đai 2013. Quy định chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
- Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả. Thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường. Hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp. Theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
- Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường. Hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
- Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính. Vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com