Quyền liên quan là một khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ để chỉ các quyền phái sinh từ quyền tác giả, như quyền sao chép, phát hành, phổ biến, tái bản và trình diễn công khai một tác phẩm. Chủ sở hữu quyền liên quan là người sở hữu các quyền này, và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Bài viết sau đây, chúng tôi sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu nội dung Ai là chủ sở hữu quyền liên quan ?
Quy định về chủ sở hữu quyền liên quan
Căn cứ Khoản 1 Điều 44 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2022 quy định về chủ sở hữu quyền liên quan như sau:
“Điều 44. Chủ sở hữu quyền liên quan
1. Chủ sở hữu quyền liên quan bao gồm:
a) Người biểu diễn sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan;
b) Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan;
c) Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.”
Căn cứ theo điều trên, các chủ thể sở quyền liên quan cụ thể gồm:
Người biểu diễn
Người biểu diễn được định nghĩa là người sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn. Điều này bao gồm các nghệ sĩ biểu diễn, như ca sĩ, diễn viên, vũ công, nhạc công, v.v. Người biểu diễn sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn của mình, trừ khi có thỏa thuận khác với bên liên quan.
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình là người sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình. Điều này bao gồm các nhà sản xuất phim, nhạc, video clip, v.v. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình của mình, trừ khi có thỏa thuận khác với bên liên quan.
Tổ chức phát sóng
Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng của mình, bao gồm cả chương trình truyền hình và chương trình phát thanh. Tổ chức phát sóng bao gồm các đài truyền hình, đài phát thanh, các nhà sản xuất và phân phối nội dung trên các kênh truyền hình, v.v. Tổ chức phát sóng sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng của mình, trừ khi có thỏa thuận khác với bên liên quan.
Ngoài ra, một số trường hợp Nhà nước là chủ sở hữu quyền liên quan được quy định tại Khoản 1, Điều 42, Luật sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm:
“Điều 42. Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là Nhà nước
1. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trong các trường hợp sau đây:
a) Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sáng tạo do cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu;
b) Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan cho Nhà nước;
c) Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan chết không có người thừa kế; người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản.”
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu quyền liên quan
Chủ sở hữu quyền liên quan là tổ chức giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân thuộc tổ chức của mình thực hiện cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng là chủ sở hữu các quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chủ sở hữu quyền liên quan là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác thực hiện cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng là chủ sở hữu các quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền liên quan theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu một, một số hoặc toàn bộ các quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ với Công ty TNHH Luật Hải Việt qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com