Ly hôn khi không biết nơi ở của vợ/chồng

Những khó khăn khi ly hôn mà cá nhân hay gặp phải rất nhiều như vợ/chồng cố tình không cung cấp hộ khẩu/giấy tạm trú; ly thân nhiều năm, vợ/chồng bỏ đi đã lâu nay không thể biết được nơi cư trú hiện tại; thường xuyên trốn tránh hoặc liên tục thay đổi nơi cư trú…

Ly hôn khi không biết nơi ở của vợ/chồng
Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa nơi bị đơn cư trú. Nơi bị đơn cư trú bao gồm:
– Nơi thường trú: là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
– Nơi tạm trú: là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
Do đó, tùy vào từng trường hợp cụ thể, khách hàng có thể xử lý khó khăn về nơi cư trú của vợ/chồng như sau:
Để có căn cứ ly hôn, cần tiến hành thủ tục xác minh địa chỉ cư trú của vợ/chồng tại Công an xã/phường nơi vợ/chồng của khách hàng cư trú. Sau khi có kết quả xác minh của Công an, khách hàng nộp kèm văn bản này cùng với hồ sơ ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu ly hôn.
Lưu ý: Thủ này chỉ thực hiện được nếu khách hàng biết được địa chỉ cư trú chính xác của vợ/chồng.

2. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú

Trường hợp khách hàng không thể biết được hoặc biết địa chỉ cư trú của vợ/chồng nhưng đã biệt tích 06 tháng liền trở lên, khách hàng thực hiện Thủ tục yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú tại Tòa án theo quy định tại Điều 64 Bộ luật Dân sự năm 2015. Khi đó,có 2 trường hợp xảy ra như sau:
– Có tin tức xác thực của vợ/chồng: Tiến hành thực hiện thủ tục ly hôn.
– Không có tin tức xác thực của vợ/chồng: Tiến hành thực hiện thủ tục tuyên bố mất tích.

3. Tuyên bố mất tích

Quy định tại Khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 đề cập: “Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.”
Đồng thời, Khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”.
Vì vậy, nếu cá nhân đã thực hiện thủ tục thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú nhưng vẫn không thể xác định được tin tức của vợ/chồng và thời gian biệt tích từ 02 năm liền trở lên, cá nhân sẽ thực hiện thủ tục Tuyên bố mất tích. Sau khi có Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án, cá nhân có thể thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định. 
Lưu ý của Công ty TNHH Luật Hải Việt

Trên đây là bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc  cần tư vấn vui lòng liên hệ qua: Hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com. 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *