Quy định hợp đồng hợp tác

Hiện nay, các doanh nghiệp quan tâm đến Hợp đồng hợp tác rất nhiều. Vậy để hiểu hợp đồng hợp tác như thế nào? Đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp tác làm ăn? Hợp đồng hợp tác kinh doanh có được phân chia lợi nhuận cố định không? Doanh nghiệp nhà nước có được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh không? Hãy cùng Luật Hải Việt tìm hiểu vấn đề này. 

Hợp đồng hợp tác là gì?

Theo Điều 504 Bộ luật Dân sự 2015 thì Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.

Khi hợp tác kinh doanh hoặc cùng thực hiện một công việc nhất định, các chủ thể cần giao kết một hợp đồng bằng vãn bản theo quy định tại Điều 504 Bộ luật dân sự năm 2015 làm cơ sở để xác định tư cách thành viên của hợp đồng hợp tác. Trên cơ sở nội dung của hợp đồng hợp tác để xác định quyền nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi thành viên.

Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của thành viên hợp tác

Các thành viên khi tham gia Hợp đồng hợp tác sẽ được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động hợp tác, có thể tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động hợp tác.

Khi thành viên hợp tác có lỗi và gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại cho các thành viên hợp tác khác theo quy định của Hợp đồng

Các thành viên hợp tác chịu trách nhiệm dân sự chung bằng tài sản chung, nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình, trừ trường hợp Hợp đồng hợp tác hoặc luật có quy định khác.

                              Đặc điểm của hợp đồng hợp tác

Đặc điểm của hợp đồng hợp tác

  • Hợp đồng hợp tác mang tính ưng thuận

Hợp đồng hợp tác là hợp đồng có nhiều chủ thể tham gia, với mục đích hợp tác cùng làm một công việc hoặc để sản xuất, kinh doanh để phát triển. Vì đối tượng của hợp đồng hợp tác là các bên cam kết đã thỏa thuận, cho nên hợp đồng hợp tác mang tính ưng thuận, đồng ý. Tuy nhiên, pháp luật quy định hợp đồng hợp tác phải lập thành văn bản làm cơ sở pháp lí để xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia nên sau khi các bên giao kết hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực pháp luật, các bên phải thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng hợp tác.

  • Hợp đồng hợp tác là hợp đồng song vụ

Các bên trong hợp đồng hợp tác đều có quyền và nghĩa vụ ràng buộc với nhau. Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên phát sinh theo thỏa thuận và do pháp luật quy định trong hợp đồng hợp tác. 

  • Hợp đồng hợp tác là hợp đồng không có đền bù

Sau khi giao kết hợp đồng, các bên phải đóng góp tài sản để thực hiện công việc thỏa thuận và trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu thu được lợi nhuận sẽ chia cho các thành viên theo thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác. Bên cạnh đó,  nếu bị thua lỗ thì các thành viên đều phải gánh chịu theo phần đóng góp tài sản của mình.

Nội dung của hợp đồng hợp tác

Theo Điều 505 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nội dung trong hợp đồng hợp tác thì các chủ thể có quyền thỏa thuận các nội dung nêu trên và các thỏa thuận khác nếu thấy cần thiết. Ngoài ra, nội dung cơ bản của hợp đồng hợp tác bao gồm các quyền và nghĩa vụ của các thành viên hợp tác.

Mục đích liên kết của nhóm hợp tác là cùng hợp tác thực hiện một công việc để mang lại lợi ích cho các thành viên hợp tác. Chính vì vậy, hoa lợi, lợi tức mà nhóm hợp tác thu được sẽ chia cho các thành viên tương ứng với phần tài sản và công sức đóng góp của các thành viên trong việc tạo lập khối tài sản chung.

Khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của nhóm hợp tác mà thành viên có lỗi gây thiệt hại cho nhóm hợp tác thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đó. Mỗi thành viên hợp tác phải thực hiện một nhiệm vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác hoặc theo thỏa thuận của tất cả thành viên hợp tác và đã có sự thống nhất từ trước. Khi thành viên hợp tác thực hiện các công việc được phân công thì phải hoàn thành tốt công việc đó như công việc của chính mình và phải có trách nhiệm quyền và nghĩa vụ của các bên. 

Chấm dứt hợp đồng hợp tác

Khai các bên muốn chấm dứt Hợp đồng hợp tác thì sẽ chấm dứt trong trường hợp sau đây:

Chấm dứt hợp đồng hợp tác theo thỏa thuận

  • Theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác. Khi hợp đồng hợp tác đang tồn tại nhưng do công việc hợp tác không đạt được hiệu quả như mong muốn ban đầu tham gia hợp đồng hợp tác hoặc vì lí do khác, các thành viên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng hợp tác
  • Mục đích hợp tác đã đạt được. Khi tham gia hợp đồng hợp tác, các thành viên xác định mục đích của việc xác lập hợp đồng hợp tác. Nếu mục đích đó đã đạt được thì hợp đồng hợp tác không còn cần thiết đối với các thành viên nữa, khi đó hợp đồng hợp tác chấm dứt.

Chấm dứt hợp đồng hợp tác theo quy định của pháp luật

  • Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp nhóm hợp tác hoạt động không đúng mục đích xác lập hợp đồng mà xâm hại đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ quyết định giải thể nhóm hợp tác đó
  • Trường hợp khác theo quy định của BLDS, luật khác có liên quan. Hợp đồng hợp tác được xác lập nhằm mục đích cùng thực hiện một công việc hoặc cùng sản xuất kinh doanh, cho nên hợp đồng hợp tác có thể xác lập theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư và hợp đồng hợp tác sẽ chấm dứt theo quy định của BLDS hoặc luật riêng nếu có quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng hợp tác.

Tham khảo thêm: Quy định về đồng tác giả

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *