Mặc dù tài sản được tặng cho riêng là tài sản riêng của mỗi người nhưng hai vợ chồng vẫn có thể chuyển tài sản này thành tài sản chung. Theo đó, khi được tặng cho riêng tài sản, nếu muốn chuyển tài sản riêng đó thành tài sản chung, hai vợ chồng cần phải thực hiện thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Căn cứ, Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
MỤC LỤC
- Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
- Thủ tục chuyển tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
- Trình tự thực hiện chuyển tài sản riêng của vợ/chồng thành tài sản chung bao gồm các bước sau:
- Hồ sơ thực hiện sang tên trong trường hợp chuyển tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Do đó, để sáp nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì vợ chồng cần lập văn bản thỏa thuận về việc nhập căn nhà có trước thời kỳ hôn nhân vào tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, văn bản thỏa thuận trên phải được công chứng tại tổ chức, cơ quan có thẩm quyền. Sau khi thực hiện xong thủ tục công chứng vợ chồng bạn phải tiến hành đăng ký biến động đất đai tại cơ quan có thẩm quyền để hoàn tất thủ tục.
Ảnh minh họa
Thủ tục chuyển tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
Trước hết, khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định vợ/chồng có quyền định đoạt nhập hoặc không nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Về bản chất, việc chuyển tài sản riêng của vợ/chồng thành tài sản chung của vợ chồng là việc tặng cho/chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng. Căn cứ khoản 3 Điều 167 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai, thỏa thuận này phải được lập thành văn bản có công chứng/chứng thực.
Trình tự thực hiện chuyển tài sản riêng của vợ/chồng thành tài sản chung bao gồm các bước sau:
Bước 1: Vợ chồng ký văn bản thỏa thuận chuyển tài riêng thành tài chung
Văn bản này được lập tại tổ chức hành nghề công chứng (văn phòng công chứng/phòng công chứng) có trụ sở đặt tại cấp tỉnh nơi có đất/Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ để công chứng
- Hồ sơ vợ chồng cần chuẩn bị gồm có như:
- Giấy chứng nhận (sổ đỏ/sổ hồng) đã được cấp;
- Giấy chứng nhận kết hôn;
- Giấy tờ tùy thân của vợ chồng (căn cước công dân…)
- Sổ hộ khẩu
- Các giấy tờ khác nếu được công chứng viên/người có thẩm quyền chứng thực đề nghị.
Bước 3: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, vợ/chồng liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện chứng thực/chứng nhận thỏa thuận chuyển tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng.
Bước 4: Thực hiện đăng ký biến động/sang tên tại cơ quan có thẩm quyền
Vợ chồng cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động/sang tên sau khi đã ký kết văn bản thỏa thuận chuyển tài sản riêng thành tài sản chung tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ thực hiện sang tên trong trường hợp chuyển tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
- Văn bản thỏa thuận tài sản riêng thành tài sản chung (bản chính);
- Giấy tờ tùy thân
- Sổ đỏ
- Giấy chứng nhận kết hôn.
Lưu ý của công ty TNHH Luật Hải Việt
Trên đây là bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua: Hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com