Những vấn đề vợ chồng cần lưu ý khi ly hôn

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án. Quyết định có hiệu lực của Tòa án. Vậy những vấn đề vợ chồng cần lưu ý khi ly hôn? Và các hình thức ly hôn theo quy định pháp luật là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để cùng tìm hiểu.

Các hình thức ly hôn theo quy định của pháp luật

Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, ly hôn có hai hình thức. Cụ thể như sau:

  • Thuận tình ly hôn (Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Là việc cả hai bên vợ chồng cùng có yêu cầu ly hôn, cùng đi đến thống nhất thỏa thuận về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản và nợ.
  • Đơn phương ly hôn (Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 ). Là việc vợ hoặc chồng có quyền khởi kiện yêu cầu xin ly hôn khi có các tranh chấp cần Tòa án giải quyết về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản và nợ.

Quyền yêu cầu ly hôn và những người có quyền yêu cầu ly hôn

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Người có thẩm quyền yêu cầu giải quyết ly hôn là:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần. Hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con. Hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn là vợ, chồng hoặc người thứ ba liên quan được nêu trên. Tuy nhiên, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được phép ly hôn.

> Xem thêm:Tài sản riêng trong hôn nhân

Giải quyết ly hôn tại Tòa án

Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Việc giải quyết ly hôn tại Toà án được quy định như sau:

Đối với trường hợp thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn. Nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Đối với trường hợp ly hôn đơn phương

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng. Đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn. Thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của Cha, mẹ, người thân thích khác. Thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Vấn đề con chung của vợ chồng khi ly hôn

Theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi về nguyên tắc được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Ngoại lệ khi mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con

  • Trường hợp con từ đủ 7 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi. Khi tòa án ra quyết định sẽ phải căn cứ vào nguyện vọng của con.
  • Tòa án không xem xét con đã trên 18 tuổi trừ trường hợp con trên 18 tuổi mất năng lực hành vi dân sự. Hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Người không trực tiếp nuôi dưỡng con phải cấp dưỡng nuôi con, mức cấp dưỡng do 2 bên tự thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con.

Những vấn đề vợ chồng cần lưu ý khi ly hôn

Căn cứ theo điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Trừ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng sau khi chia tài sản chung. (khoản 1 điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình)
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Tài sản được dùng để đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của gia đình
  • Tài sản khác mà vợ, chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Căn cứ theo Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Thì nguyên tắc giải quyết tài sản chung vợ chồng khi ly hôn là tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên. Về việc chia tài sản chung không xâm phạm đến lợi ích của gia đình, công cộng. Thông thường nếu các bên có chế độ thỏa thuận về tài sản trước hôn nhân thì sau khi kết hôn trong quá trình chung sống các bên vẫn có thể thỏa thuận thay đổi. Bổ sung bản thỏa thuận đó và có thể thỏa thuận về chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân.

Nếu hai bên không thể tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, tuy nhiên trên thực tế tòa án có thể thay đổi chia, căn cứ trên các yếu tố sau. (căn cứ khoản 2 điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình):
  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Lưu ý vấn đề nợ chung của vợ chồng khi ly hôn

Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình có quy định Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  • Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung. Hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra. Theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Như vậy, không phải mọi khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân đều là nợ chung của vợ, chồng. Hai bên vợ, chồng không có nghĩa vụ trả các khoản nợ riêng của bên kia. Khi có tranh chấp về nghĩa vụ trả nợ, bên có yêu cầu chứng minh được việc vay tiền để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Hoặc một trong các căn cứ nêu trên thì Tòa án có thể quyết định đó là nợ chung. Như vậy, vợ chồng cùng có trách nhiệm trong việc trả nợ.

> Xem thêm: Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *