Quy định của pháp luật về quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc chuyển giao đất và quyền sử dụng đất đó cho người được chuyển nhượng sử dụng. Quy định của pháp luật về quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu về vấn đề này.

Quy định của pháp luật về quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 166 Luật Đất đai 2013:

Người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất. Thì có các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

  • Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân. Thì có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Dựa theo quy định của Luật Đất đai 2013. Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế. Thì có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế. Theo quy định của Luật Đất đai 2013;
  • Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm. Nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền chuyển nhượng đối với phần quyền sử dụng đất của mình. Thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định. Và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Theo quy định của Luật Đất đai 2013.
  • Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần. Thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất.

> Xem thêm: Đất không sổ đỏ được phép bán không

Khi nào được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Căn cứ Điều 168 Luật Đất đai 2013. Quy định thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:

Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất. Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận. Hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính. Hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán. Hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận. Và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 Luật Đất đai 2013.

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi có các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Quy định về việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Căn cứ Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất. Mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản. Được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
  • Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng. Được thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

> Xem thêm: Quy trình thu hồi đất để phát triển kinh tế ; xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *