Thế nào là tác phẩm sân khấu ? Quy định về tác phẩm sân khấu

Tác phẩm sân khấu là một loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Các tác phẩm sân khấu đều là những tinh hoa nghệ thuật được tạo nên bởi tâm huyết và sự sáng tạo của biết bao người. Bài viết sau đây, Chúng tôi sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu nội dung Thế nào là tác phẩm sân khấu ? Quy định về tác phẩm sân khấu.

Thế nào là tác phẩm sân khấu ? Quy định về tác phẩm sân khấu
Thế nào là tác phẩm sân khấu ? Quy định về tác phẩm sân khấu

Tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Căn cứ Điều 14, Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2022 quy định về các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:

Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

c) Tác phẩm báo chí;

d) Tác phẩm âm nhạc;

đ) Tác phẩm sân khấu;

e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

h) Tác phẩm nhiếp ảnh;

i) Tác phẩm kiến trúc;

k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;

l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.”

Như vậy, tác phẩm sân khấu là một loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.

Các đối tượng tác phẩm không được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

  • Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
  • Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

Tác phẩm sân khấu là gì ?

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, tác phẩm sân khấu là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.

Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu

Tác phẩm sân khấu được sáng tạo bởi các tác giả quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật sở hữu trí tuệ. Cụ thể:

Điều 21. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu

1. Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thoả thuận.

Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật sân khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thoả thuận.”

Như vậy, những chủ thể là tác giả đối với tác phẩm sân khấu gồm:

  • Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa
  • Người sáng tác âm nhạc
  • Người thiết kế mỹ thuật
  • Người thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật sân khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo
  • Người làm các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu.

Những người làm các công việc quy định trên có tác phẩm sân khấu được hưởng các quyền tác giả quy định tại Khoản 1, 2, 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ gồm các quyền sau:

  • Quyền đặt tên cho tác phẩm
  • Quyền đứng tiên thật hoặc bút danh trên tác phẩm
  • Quyền được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố và sử dụng
  • Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho cá nhân hay tổ chức khác sửa chữa, cắt xén, xuyên tác tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào mà gây phương hại đến danh dự, nội dung và uy tín của tác giả sở hữu.

Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưng các quyn nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.

Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm.

Thời hạn bảo hộ của tác phẩm sân khấu

Căn cứ Điều 27, Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2022 quy định về thời hạn bảo hộ như sau:

Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.

2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.”

Theo đó:

Thời hạn bảo hộ tác phẩm sân khấu là 50 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.

Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình.

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *