Quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ nhân thân và các quyền và nghĩa vụ tài sản, trong đó quyền và nghĩa vụ nhân thân là nội dung chủ yếu trong quan hệ vợ chồng.
MỤC LỤC
Khái niệm quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ chồng ?
Quyền và nghĩa vụ nhân thân mang yếu tố tình cảm, là lợi ích tinh thần giữa vợ và chồng, gắn liền với bản thân vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân. Nội dung của quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng là lợi ích tinh thần, là yếu tố tình cảm, không mang nội dung kinh tế, không phụ thuộc vào khả năng kinh tế của vợ chồng.
Quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng là chuẩn mực đạo đức, cách ứng xử mang tính tự nhiên và truyền thống giữa vợ và chồng. Vì vậy, khi điều chỉnh những quan hệ đó phải kết họp giữa các quy định của pháp luật với những quy tắc đạo đức và lẽ sống trong xã hội.
Các quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ chồng
Tình nghĩa vợ chồng
Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu củá nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác”.
Vợ chồng cùng phải có ý thức chăm sóc lẫn nhau cả về vật chất lẫn tinh thần, chăm lo cho gia đình, bảo đảm cho gia đình tồn tại và phát triển theo đúng mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra là gia đình “no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững”. Đây vừa là nghĩa vụ về pháp lý vừa là nghĩa vụ về đạo đức.
Quyền bình đẳng, tự do, dân chủ của vợ chồng
Quyền bình đẳng, tự do, dân chủ của vợ chồng được Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể như sau:
– Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật Hôn nhân và gia đình và các luật khác có liên quan. Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng được tôn trọng và bảo vệ.
– Quyền tự do lựa chọn nơi cư trú, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
– Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
– Quyền được lựa chọn nghề nghiệp, học tập và tham gia các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trên cơ sở sự bàn bạc, giúp đỡ và tạo điều kiện cho nhau giữa vợ và chồng. Khi vợ hoặc chồng thực hiện quyền của họ thì người kia không được có hành vi ngăn cản.
– Quyền được tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau; không được cưỡng ép, cản trở nhau theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
Quyền và nghĩa vụ đại diện cho nhau giữa vợ và chồng
Vợ chồng có thể đại diện cho nhau theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
Đại diện theo pháp luật
Theo quy định của pháp luật dân sự và pháp Luật Hôn nhân và gia đình thì đại diện theo pháp luật giữa vợ và chồng phát sinh khi: Một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ; khi một bên bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Toà án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó; khi vợ chồng kinh doanh chung hoặc đưa tài sản chung vào kinh doanh; khi tài sản chung của vợ chồng mà giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên.
Đại diện theo ủy quyền
Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật hôn nhân và gia đình thì việc ủy quyền giữa vợ và chồng phải được lập thành văn bản, có chữ ký của các bên. Trên cơ sở văn bản ủy quyền, vợ hoặc chồng (bên được ủy quyền) có thể thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của vợ chồng hoặc tài sản riêng của bên ủy quyền.
Trong đại diện theo ủy quyền, người được ủy quyền (người đại diện) chỉ được thực hiện hành vi trong phạm vi được ủy quyền. Nếu người được ủy quyền thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi được ủy quyền thì người được ủy quyền phải thực hiện nghĩa vụ đối với người thứ ba (người đã tham gia giao dịch với người đại diện) phần giao dịch vượt quá đó. Người ủy quyền (người được đại diện) không phải thực hiện nghĩa vụ đối với phần vượt quá này.
Lưu ý của công ty TNHH Luật Hải Việt
Trên đây là bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua Hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com
Xem thêm: