Thủ tục ly hôn đơn phương

Ngày nay, ly hôn không còn là vấn đề xa lạ với cuộc sống con người. Ly hôn để giải thoát cho đôi bên đi tìm hạnh phúc mới khi không tìm được mục đích chung. Trên thực tế, vấn đề ly hôn đơn phương thường khó giải quyết do một bên không thuận tình ly hôn; hoặc các bên có tranh chấp trong quá trình ly hôn. Bài viết của Luật Hải Việt sẽ giúp độc giả giải đáp thắc mắc về thủ tục ly hôn đơn phương. 

Thủ tục ly hôn đơn phương

Thủ tục ly hôn đơn phương

1. Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm các giấy tờ:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương 
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính.
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân / Hộ chiếu của vợ, chồng.
  • Sổ hộ khẩu của vợ chồng
  • Giấy khai sinh của con (nếu có con chung).
  • Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản trong trường hợp có tranh chấp về tài sản.

Ngoài các giấy tờ trên thì ly hôn đơn phương thuộc một số trường hợp đặc biệt: ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con; ly hôn đơn phương vắng mặt; ly hôn đơn phương chia tài sản;… thì mang đi để nộp cho Tòa.

Nộp hồ sơ đơn phương ly hôn

Người yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền; có thể nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền bằng các phương thức sau đây:
  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án;  

Quy trình giải quyết ly hôn đơn phương bao gồm:

Bước 1: Xin giấy xác nhận nơi cư trú của vợ chồng
Bước 2: Soạn thảo đơn ly hôn đơn phương và chuẩn bị hồ sơ ly hôn
Bước 3: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại Tòa án có thẩm quyền
Bước 4: Nhận thông báo đóng án phí và nộp án phí
Bước 5: Tham dự các buổi hòa giải và công khai chứng cứ tại Tòa án
Bước 6: Mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết ly hôn đơn phương.
Bước 7: Thẩm phán ban hành bản án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương.

Ly hôn đơn phương được giải quyết theo thủ tục tranh tụng như các vụ kiện dân sự thông thường tại Tòa án nên thời điểm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng là thời điểm bản án giải quyết vụ án ly hôn có hiệu lực pháp luật. Do đó:

Quyết định giải quyết vụ án ly hôn tại Tòa sơ thẩm là bản án chưa có hiệu lực pháp luật nên sau khi bản án được ban hành người yêu cầu ly hôn đơn phương phải chờ xem có kháng cáo của bên đối phương không thì mới xác định được thời điểm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng.
Trường hợp bị kháng cáo bản án giải quyết ly hôn sơ thẩm thì thời điểm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng là thời điểm ban hành quyết định giải quyết vụ án ly hôn phúc thẩm.
Giải quyết ly hôn đơn phương trong bao lâu?
Theo quy định của Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời gian giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp này là 4 tháng, nhưng nếu vụ án ly hôn có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian giải quyết là 6 tháng. Trong thực tế thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.
  • Trường hợp việc chia tài sản chung cần thẩm định giá tài sản thì thời gian thực hiện được tính thêm thời gian lập hội đồng thẩm định giá.
  • Trường hợp một bên vắng mặt thì cần thời gian để tòa án sắp xếp tổ chức lại phiên tòa.
  • Trường hợp lý do xin ly hôn được bị đơn chứng minh là không đúng thì cần thời gian để hai bên bảo vệ quan điểm của mình trước khi tòa án đưa vụ việc ra xét xử.

Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).

  • Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự.
  • Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa. Sau 15 ngày, kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, án sẽ có hiệu lực thi hành.
Như vậy, thông thường, tổng thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đối với yêu cầu đơn phương ly hôn khoảng 06 tháng.

Thụ lý giải quyết ly hôn theo quy định chung

Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.

Một số trường hợp không được ly hôn đơn phương

Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân Gia đình quy định người chồng không có quyền ly hôn khi vợ đang manh thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Việc hạn chế quyền yêu cầu xin ly hôn chỉ áp dụng với người chồng. Không phân biệt con đẻ hay con nuôi và người vợ không bị hạn chế số lần mang thai và sinh con.

Điều 56 Luật này cũng quy định các trường hợp sau không được ly hôn:

  • Không có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng
  • Có căn cứ về vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình. Hoạc vi phạm quyền, nghĩa vụ làm hôn nhân thêm trầm trọng; không đạt được mục đích chung sống.
  • Vợ hoặc chồng dù đã mất tích nhưng chưa bị Tòa tuyên bố là mất tích thì không được ly hôn 
  • Khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không nhận thức, làm chủ hành vi thì Tòa án không giải quyết ly hôn rơi vào một trong hai trường hợp sau:
  • Người yêu cầu ly hôn không phải là cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh;
  • Không có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị bệnh; 
Phân chia quyền trực tiếp nuôi con khi ly hôn đơn phương
Cha mẹ sẽ tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, trong trường hợp không thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giao cho một trực tiếp dựa trên quyền lợi về mọi mặt của con. Nếu con từ 07 tuổi trở lên thì Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con, nhưng đây không phải là căn cứ duy nhất để Tòa án ra quyết định. Đặc biệt là con dưới 36 tháng tuổi, mẹ phải là người ưu tiên nuôi con nếu như hai vợ chồng không có thỏa thuận nào khác.

Làm thế nào để giành quyền nuôi con khi đơn phương ly hôn?

Giành quyền nuôi con trong vụ án đơn phương ly hôn là một việc thường gặp. Vậy phải làm thế nào để thuyết phục Tòa án giao quyền trực tiếp nuôi con cho mình?
Về nguyên tắc dựa trên quyền lợi mọi mặt của con mà phân xét, Tòa án sẽ căn cứ vào những thông tin được cung cấp và sau đó xác minh điều kiện về vật chất, tinh thần, môi trường sống, mối quan hệ của mỗi bên để đánh giá xem ai là người sẽ mang lại cuộc sống hạnh phúc và phát triển lành mạnh cho con.
Theo đó, cha hoặc mẹ phải được đánh giá cao ở những chi tiết như sau:
 Điều kiện về vật chất: nhà ở, mức thu nhập của mỗi bên,… căn cứ vào các thông tin được cung cấp hoặc xác minh về các khoản chi cố định của người đó về sinh hoạt, người phụ thuộc, thói quen chi tiêu để so sánh với mức sinh hoạt trung bình của các con.
Điều kiện tinh thần: thời gian dành cho con; cách chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con; tính cách của người đó;…
Điều kiện môi trường sống: vị trí địa lý có thuận tiện cho trẻ đi học, vui chơi hoặc phải là nơi được đánh giá cao về mức sống, dân trí và các yếu tố về trật tự an ninh,…
Bên cạnh đó, Tòa án phải xem xét tư cách đạo đức, lối sống, sinh hoạt và các mối quan hệ khác để xem xét việc con ở bên ai sẽ được bảo đảm được phát triển tốt nhất về mọi mặt và không bị ảnh hưởng tiêu cực.

Chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn đơn phương

Rất ít cặp vợ chồng đơn phương ly hôn mà tự thỏa thuận được việc phân chia tài sản chung vợ chồng. Do đó xác định nguyên tắc phân chia tài sản chung theo quy định pháp luật rất quan trọng.
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý
Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

Trong đó:
“Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng;
“Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;
“Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” 

“Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Lưu ý của Công ty TNHH Luật Hải Việt

Trên đây là bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc  cần tư vấn vui lòng liên hệ qua: Hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *