Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể?

Nhãn hiệu tập thể mang những điểm đặc biệt. Điều này đòi hỏi sự cân nhắc và lựa chọn kỹ càng trong quá trình đăng ký và sử dụng. Tuân thủ các điều lệ sử dụng nhãn hiệu và đáp ứng các yêu cầu bảo hộ trở thành một thách thức đối với tập thể chủ sở hữu. Đặc biệt là vấn đề ai là người có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể. Để tìm hiểu rõ hơn, mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây.

Ai có quyền Đăng ký nhãn hiệu tập thể?
Ai có quyền Đăng ký nhãn hiệu tập thể?

Khái niệm nhãn hiệu tập thể

Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) 2022 định nghĩa về nhãn hiệu. Theo đó, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Tại Khoản 17 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2022,  khái niệm được quy định cụ thể hơn. Nhãn hiệu tập thể là:

Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.”

Vậy nhãn hiệu tập thể được hiểu là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của một nhóm/ tập thể với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khác không phải là thành viên của tổ chức đó. Nhãn hiệu tập thể là dấu hiệu không chỉ thuộc riêng cá nhân/ doanh nghiệp riêng lẻ.

>> Xem thêm: Hành vi xâm phạm quyền tác giả?

Quy định về việc sở hữu và sử dụng nhãn hiệu tập thể

Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể cần có các nội dung tương ứng quy định tại khoản 4 Điều 105 của Luật SHTT.

4. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu;

b) Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập thể;

c) Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu;

d) Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu;

đ) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu.”

Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể?
Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể?

Bên cạnh đó, cũng cần làm rõ các mục sau đây:

  • Thông tin vắn tắt về nhãn hiệu, chủ sở hữu nhãn hiệu, hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
  • Điều kiện để được người đăng ký nhãn hiệu cấp phép sử dụng nhãn hiệu. Kèm theo đó là điều kiện chấm dứt quyền sử dụng nhãn hiệu;
  • Nghĩa vụ của người sử dụng nhãn hiệu. Bao gồm: bảo đảm chất lượng, tính chất đặc thù của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu, chịu sự kiểm soát của người đăng ký nhãn hiệu, v.v.
  • Quyền của người đăng ký nhãn hiệu (kiểm soát việc tuân thủ quy chế sử dụng nhãn hiệu, thu phí quản lý nhãn hiệu, v.v.)
  • Cơ chế cấp phép, kiểm soát, kiểm tra việc sử dụng nhãn hiệu và bảo đảm chất lượng, uy tín của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
  • Cơ chế giải quyết tranh chấp;
  • Danh sách các thành viên sử dụng nhãn hiệu tập thể.

Trường hợp không được chuyển giao nhãn hiệu tập thể cũng được quy định tại luật.

Theo khoản 2 Điều 142 Luật SHTT 2022, nhãn hiệu tập thể không được phép chuyển giao quyền sử dụng cho các chủ thể không phải là thành viên của tổ chức tập thể.

Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tập thể được quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 95 Luật SHTT 2022:

“1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;”

Đối với trường hợp cụ thể của sở hữu và sử dụng nhãn hiệu tập thể, quý khách nên nhờ sự tư vấn của chuyên gia trong lĩnh vực SHTT. Ví dụ như công ty TNHH luật Hải Việt.

Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu tập thể

Để một nhãn hiệu tập thể được công nhận và bảo hộ, trước hết nhãn hiệu đó cần phải đáp ứng những điều kiện cơ bản của nhãn hiệu. Theo điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) sửa đổi 2022, điều kiện bao gồm:

(i) Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng: chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa.

(ii) Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Ngoài ra, Điều 73 Luật SHTT cũng quy định dấu hiệu không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu.

Bên cạnh đó, nhãn hiệu tập thể cần đáp ứng những điều kiện riêng.

Theo điều 105 Luật SHTT sửa đổi 2022, nhãn hiệu tập thể cần đáp ứng điều kiện sau:

  • Tập thể phải có điều lệ sử dụng nhãn hiệu tập thể, ghi rõ các nội dung như: 

a) Tên gọi, địa chỉ của tổ chức hoặc cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể.

b) Tên gọi, địa chỉ của các thành viên sử dụng nhãn hiệu tập thể.

c) Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên.

d) Các nguyên tắc, tiêu chuẩn về việc sử dụng nhãn hiệu tập thể.

đ) Biện pháp kiểm tra việc sử dụng nhãn hiệu tập thể.

Bên cạnh đó, nhãn hiệu cũng cần đáp ứng một vài các điều kiện sau:

  • Nhãn hiệu tập thể phải được sử dụng bởi các thành viên trong tập thể.
  • Nhãn hiệu tập thể phải đảm bảo tính đồng nhất, độc đáo và phân biệt với các nhãn hiệu khác.
  • Tổ chức sở hữu cần tuân thủ các quy định pháp luật về nhãn hiệu và sở hữu trí tuệ, đảm bảo việc sử dụng nhãn hiệu không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.

Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể?

Theo khoản 3 điều 87 Luật SHTT sửa đổi 2022, những chủ thể có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể:

  • Thứ nhất là tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể. Từ đó các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
  • Thứ hai, đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó;
  • Thứ ba, đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Như vậy, những đối tượng được liệt kê ở trên được phép đăng ký nhãn hiệu tập thể. 

>> Xem thêm: Đăng ký nhãn hiệu cho dụng cụ nấu ăn

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *