Muốn kết hôn với Công an, cần những điều kiện gì?

Muốn kết hôn với Công an, cần những điều kiện gì?

Bên cạnh các điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình thì khi muốn kết hôn với Công an còn phải đáp ứng điều kiện đặc thù. Vậy điều kiện kết hôn với Công an là gì? Thủ tục đăng ký kết hôn với Công an như thế nào?

Câu hỏi: Xin chào Luật sư, em có một câu hỏi muốn được giải đáp như sau:

Năm 2017 em sang Hàn Quốc du học và đến 2021 em trở về nước, trong quá trình học tập và làm việc tại nước ngoài em không bị cáo buộc về bất kỳ tội danh nào.

Bố em là Công an, gia đình ba đời nhà mẹ em đều theo Đảng và không có ai phạm tội gì. Nhưng bố mẹ em không đăng ký kết hôn. Vậy em có được phép lấy chồng là Công an không ạ? Lê Hiền (lehien0610@gmai.com).

Điều kiện kết hôn với Công an là gì?

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Theo khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

Trong đó điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật này quy định:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

Theo đó, bạn và người bạn dự định sẽ kết hôn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về độ tuổi, sự tự nguyện, năng lực hành vi và không thuộc vào các trường hợp bị cấm kết hôn.

Ngoài ra, do Công an là chủ thể đặc biệt có yêu cầu nghiêm ngặt trong việc bảo mật thông tin nên bên cạnh các điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình thì bạn còn phải đáp ứng các điều kiện riêng theo quy định của Bộ Công an.

Dựa theo Quyết định 1275/2007/QĐ-BCA do Bộ Công an ban hành ngày 26/10/2007 thì các cán bộ Công an không được kết hôn với những người có hoàn cảnh gia đình thuộc vào các trường hợp:

  • Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Ngụy quân, Ngụy quyền;
  • Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù;
  • Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành,…
  • Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa;
  • Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch tại Việt Nam).

Do vậy, khi tiến hành kiểm tra lý lịch ba đời mà gia đình bạn thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ không đủ điều kiện kết hôn với Công an.

Tóm lại, khi hai bạn thỏa mãn đầy đủ các điều kiện trên và không nằm trong trường hợp bị cấm thì kết hôn bình thường. Việc bố mẹ bạn không đăng ký kết hôn không ảnh hưởng đến việc kết hôn của bạn.

Thủ tục đăng ký kết hôn với Công an thế nào?

Các việc cần làm trước khi đăng ký kết hôn

Căn cứ theo Quyết định 1275/2007/QĐ-BCA thì thủ tục đăng ký kết hôn với Công an được thực hiện như sau:

Chiến sỹ công an sẽ làm đơn tìm hiểu để kết hôn. Thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy vào mức độ tình cảm của hai người.

Sau đó chiến sỹ công an làm 02 đơn xin kết hôn, trong đó 01 đơn gửi đến Thủ trưởng đơn vị;01 đơn gửi đến Phòng Tổ chức cán bộ.

Bạn sẽ phải làm đơn để kê khai lý lịch trong phạm vi ba đời của mình. Phạm vi ba đời được xác định theo khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Tiếp đến Phòng Tổ chức cán bộ tiến hành thẩm tra và xác minh lý lịch của bạn và người thân trong gia đình của bạn tại nơi sinh sống và nơi làm việc. Thời gian này kéo dài khoảng 02 đến 04 tháng.

Sau khi thẩm tra Phòng Tổ chức cán bộ ra quyết định có cho chiến sỹ Công an đó kết hôn hay không. Nếu có thì sẽ gửi quyết định về đơn vị nơi chiến sỹ đó đang công tác.

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn

Theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

Trình tự đăng ký kết hôn

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014; khoản 1 Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì trình tự đăng ký kết hôn thực hiện như sau:

Trước tiên điền đầy đủ thông tin vào tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Sau đó nộp cùng quyết định cho phép kết hôn cho Ủy ban nhân dân xã.

Đồng thời, hai bạn cần xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có giá trị thay thế ví dụ như hộ chiếu và phải còn thời hạn sử dụng.

Sau khi nhận đủ giấy tờ thì công chức Tư pháp – hộ tịch sẽ kiểm tra các điều kiện kết hôn, nếu đủ điều kiện sẽ ghi vào Sổ hộ tịch và cho hai bên cùng ký vào Sổ hộ tịch. Tiếp đến hai bạn sẽ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và công chức tư pháp báo cáo lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân để tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn.

Thời gian giải quyết: Tại thời điểm đăng ký kết hôn nếu đủ điều kiện và không cần xác minh thêm thì sau khi ký vào Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được cấp Giấy chứng nhận kết luôn. Nếu cần xác minh thêm điều kiện kết hôn của hai bên thì tối đa không quá 05 ngày.

Như vậy, bạn có thể lấy chồng là Công an khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn nêu trên mà không phụ thuộc vào việc bố mẹ bạn có đăng ký kết hôn hay không.

Trên đây là giải đáp liên quan đến điều kiện kết hôn với Công an. Nếu còn băn khoăn,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *