Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 được thông qua, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 có nhiều điểm mới, có quy định một điểm mới là cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Vậy pháp luật quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thế nào?

1/ Khái niệm mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Theo khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

2/ Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản (Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo).

Đây được coi là nguyên tắc, là điều kiện tiên quyết để việc mang thai hộ được thực hiện, sự tự nguyện này xuất phát từ cả hai bên, bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. Sự tự nguyện là yếu tố quan trọng để ràng buộc trách nhiệm của các bên đối với việc mang thai hộ, là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình thực hiện mang thai hộ.

– Điều kiện của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ:

+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

Điều này được hiểu là ngay cả khi áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm, bơm tinh trùng vào tử cung, trưởng thành trứng trong ống nghiệm…mà vẫn không thể sinh con thì mới được nhờ mang thai hộ. Theo quy định này thì mang thai hộ là giải pháp cuối cùng để có thể có con. Quy định này đặt ra nhằm tránh việc nhờ người khác mang thai hộ một cách bừa bãi, hạn chế việc lợi dụng vì mục đích thương mại khi người phụ nữ vẫn còn khả năng làm mẹ.

+ Vợ chồng đang không có con chung

Quy định này có thể hiểu theo hai cách, đó là hai vợ chồng chưa từng có con chung hoặc vợ chồng đã từng có con chung nhưng đến thời điểm nhờ mang thai hộ thì đứa con không còn sống, họ muốn có thêm con nhưng vì lý do bệnh lý nên người vợ không thể mang thai được thì vẫn được coi là đủ điều kiện nhờ mang thai hộ. Trường hợp cặp vợ chồng đã có một con mà con mắc bệnh Down, các bệnh liên quan đến thần kinh, bệnh hiểm nghèo, hoặc bị dị tật thì không có quyền nhờ mang thai hộ.

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý (Nội dung tư vấn quy định tại khoản 1 các Điều 15, 16, 17 Nghị định 10/2015/NĐ-CP)

Quy định này nhằm giúp các bên trong quan hệ mang thai hộ có thể nắm bắt, hình dung được quá trình mang thai hộ, các quyền nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ việc mang thai hộ, những vấn đề phát sinh khác như tâm lý của các bên… để họ có thể chuẩn bị tốt nhất cho quyết định của mình trước khi bắt đầu hành trình làm cha mẹ qua kỹ thuật mang thai hộ.

–       Điều kiện của người được nhờ mang thai hộ:

+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ

Theo quy định của pháp luật, người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng của bên nhờ mang thai hộ bao gồm:

Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ. (Khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP)

+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần

+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ

+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng

Việc nhận được sự đồng thuận của người chồng cho phép vợ mình mang thai hộ cho cặp vợ chồng khác thể hiện sự tự nguyện, nhất trí, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau trong quan hệ vợ chồng.

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. (Nội dung tư vấn quy định tại khoản 2 các Điều 15, 16, 17 Nghị định 10/2015/NĐ-CP)

+ Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *