Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn có phải là tài sản chung của vợ chồng không? Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu? Hãy cùng Luật Hải Việt theo dõi bài viết dưới đây.
MỤC LỤC
Xác định quan hệ vợ chồng có hợp pháp hay không?
Phải đủ tuổi kết hôn
Luật hôn nhân và gia đình quy định nam từ đủ 20 tuổi trở lên. Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền kết hôn.
Cơ sở để xác định tuổi kết hôn là Giấy khai sinh được cơ quan có thẩm quyền về hộ tịch cấp.
Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định
Tự nguyện kết hôn là việc hai bên nam nữ thể hiện sự đồng ý trở thành vợ chồng của nhau mà không bị tác động của bên kia hay của bất kỳ người nào khác.
Đây là điều kiện quan trọng nhằm bảo đảm cho hôn nhân được xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện. Cho phép nam, nữ đến độ tuổi kết hôn có quyền bày tỏ ý chí của mình. Làm cơ sở cho cuộc hôn nhân của họ được hạnh phúc, bền vững.
Không bị mất năng lực hành vi dân sự
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập. Thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức. Làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.
Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự. Trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Nếu một người bị mất năng lực hành vi dân sự thì đương nhiên mục đích của hôn nhân sẽ không đạt được.
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ. Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi. Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Xác định quyền sử dụng đất có phải là tài sản chung của vợ chồng hay không?
Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng. Hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Quyền sử dụng đất này có thể được chuyển nhượng bằng các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền trúng xổ số. Tài sản mà vợ chồng xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự. Đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị đánh rơi, gia súc, gia cầm, vật nuôi, thu nhập hợp pháp khác. Quyền sử dụng đất được tặng cho chung, thừa kế chung, vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung, được Nhà nước cấp, giao, cho thuê.
Như vậy, giao dịch quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng là việc vợ, chồng xác lập hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân. Hoặc quyền sử dụng đất mà theo thỏa thuận đó là tài sản chung của vợ chồng. Lập di chúc thể hiện ý chí của vợ chồng. Nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của vợ chồng.
Xem thêm: Hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết
Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com