Tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Sau khi kết hôn, nhiều vợ chồng không biết xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng. Đặc biệt, trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng. Vậy tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là gì? Điều kiện để xác định tài sản trong thời kỳ hôn nhân? Bài viết này sẽ giúp ta tìm hiểu về vấn đề này. 

Thời điểm xác lập tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Theo Khoản 13 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: 

Tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Ngày đăng ký kết hôn được lấy làm mốc đầu để thời kỳ hôn nhân bắt đầu, ngày chấm dứt hôn nhân là mốc cuối.

Việc xác định thời kỳ hôn nhân đặc biệt quan trọng. Vì khi thời kỳ hôn nhân bắt đầu thì pháp luật cũng bắt đầu điều chỉnh quan hệ này.

Trong đó bao gồm tài sản chung, con cái, quan hệ cấp dưỡng. Và nuôi dưỡng khác đối với các thành viên trong gia đình với nhau.

> Xem thêm: Chia tài sản khi ly hôn đơn phương

Có bao nhiêu loại tài sản trong hôn nhân

Các loại tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;

Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân;

Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân:

  • Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng. Là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình;
  • Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng. Là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

 Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân:

  •  Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp
  •  Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự. Đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên,…
  •  Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng. Hoặc được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản. Như vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng.

Quy định về tài sản chung trong hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;

Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

  • Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
  • Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

Quy định về tài sản riêng trong hôn nhân

Không phải cứ kết hôn, mọi tài sản đều là tài sản chung của vợ chồng. Pháp luật vẫn cho phép vợ chồng có tài sản riêng để đảm bảo nhu cầu và lợi ích của mỗi bên vợ chồng.

Tài sản riêng là tài sản vợ chồng có trước khi kết hôn hoặc được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản được chia riêng cho vợ. Đồng thời, tài sản riêng là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng.

Quy định trên có nêu ra rằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kì hôn nhân có thể là tài sản riêng trong trường hợp thỏa thuận, hoặc đã được phân chia trong thời kì hôn nhân theo quy định pháp luật.

Cách xác định tài sản của vợ chồng trước hôn nhân

Về nguyên tắc, tài sản được tạo lập trước khi kết hôn chính là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng trừ trường hợp người đó đồng ý hoặc có thỏa thuận nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của hai vợ chồng như đã nói ở trên.

Trường hợp nếu có phát sinh tranh chấp về tài sản giữa hai vợ chồng thì bạn cần chứng minh được tài sản đó là tài sản do bạn tạo lập trước khi kết hôn và bạn không đồng ý về việc nhập tài sản đó vào làm tài sản chung

Nếu chưa kết hôn, những tài sản được tặng, cho thừa kế nếu bạn không muốn phiền hà về sau thì nên có hợp đồng tặng cho cụ thể ghi rõ là tặng cho riêng khoản tiền, tài sản này. Hợp đồng tặng cho được công chứng để đảm bảo về mặt pháp lý.

Trường hợp đã kết hôn nếu vẫn mong muốn xác nhận đó là tài sản riêng, thì vợ chồng có thể cùng lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng tại Văn phòng công chứng.

Xem thêm: Tài sản chung được đưa vào kinh doanh

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *