Tài sản đứng tên chồng khi ly hôn như nào?

Tài sản đứng tên chồng khi ly hôn sẽ được phân chia dựa trên những quy định của pháp luật. Có nhiều trường hợp, tài sản đứng tên chồng nhưng thực tế là tài sản chung của vợ chồng. Khi đó việc kê khai, chia tài sản sẽ gặp nhiều vấn đề phát sinh. Vậy tài sản đứng tên chồng khi ly hôn như nào? Quy định pháp luật về tài sản đứng tên chồng khi ly hôn? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu. 

Xác định tài sản riêng của vợ, chồng

Theo quy định tài điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng. Được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác. Mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Được thực hiện theoquy định tại khoản 1 Điều 33. Và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ. Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án. Quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật. Về ưu đãi người có công với cách mạng. Quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân. Có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho. Có chứng từ về phân chia di sản thừa kế. Giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản. Và trước đó không có thỏa thuận để được coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.

Xem thêm: Các loại tài sản trong hôn nhân

Tài sản đứng tên chồng khi ly hôn? 

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản riêng của vợ, chồng. Vậy tài sản đứng tên chồng khi ly hôn như nào?  Có thể chia thành hai trường hợp khi có tranh chấp như sau:

Trường hợp 1: Nếu người đứng tên tài sản chứng minh được đó là tài sản riêng của mình. Thì tài sản đó là tài sản riêng của người đứng tên.

Trường hợp 2: Nếu người đứng tên không chứng minh được đó là tài sản riêng của mình thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.

Việc tài sản đứng tên chồng nhưng đủ điều kiện để công nhận là tài sản chung. Vì là tài sản do vợ, chồng tạo ra từ thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung nên vẫn được phân chia cho vợ.

Sau khi xác định được đó là tài sản chung hay tài sản riêng thì việc chia tài sản khi ly hôn được giải quyết theo nguyên tắc dưới đây.

Trường hợp tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân chung của cả hai vợ chồng. Nhưng do chồng đứng tên, nhưng không có căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng của chồng. Nên sẽ được coi là tài sản chung và xử lý theo quy định chia tài sản là tài sản chung.

Xem thêm: Giải quyết ly hôn theo pháp luật

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *