Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về việc chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu? Cùng Luật Hải Việt tìm hiểu vấn đề này trong bài viết dưới đây.
MỤC LỤC
Cổ đông hiện hữu là gì?
Pháp luật hiện hành không đưa ra giải thích rõ ràng về cổ đông hiện hữu, tuy nhiên, dựa vào ngữ nghĩa của từ, có thể hiểu cổ đông hiện hữu là cổ đông hiện có. Trong đó, “cổ đông” là tổ chức, cá nhân sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần, còn “hiện hữu” hay “hiện có” phụ thuộc vào thời điểm xem xét cụ thể. Nói cách khác, cổ đông hiện hữu là tổ chức, cá nhân sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần vào thời điểm xem xét, đề cập.
Cổ đông hiện hữu có thể là:
- Cổ đông sáng lập (cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần).
- Cổ đông phổ thông (người sở hữu cổ phần phổ thông)
- Cổ đông ưu đãi (người sở hữu cổ phần ưu đãi).
Theo đó, cùng là cổ đông hiện hữu nhưng quyền, nghĩa vụ có thể khác nhau phụ thuộc vào loại cổ phần tương ứng mà cổ đông sở hữu.
Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của công đông phổ thông
Quy trình chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020, việc chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu trong công ty không phải công ty đại chúng được thực hiện như sau:
Bước 1: Thông báo chào bán cổ phần
Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành.
Bước 2: Cổ đông đăng ký mua cổ phần
Sau khi nhận được thông báo, cổ đông gửi phiếu đăng ký mua về công ty phát hành cổ phần hoặc chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua.
Bước 3: Thực hiện thủ tục
Người mua cổ phần có trách nhiệm thanh toán đủ số cổ phần và những thông tin về người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. Kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
Bước 4: Phát hành cổ phiếu
Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Ngoài ra, công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Đối với trường hợp này, các thông tin về cổ đông được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
Bước 5: Đăng ký thay đổi vốn điều lệ
Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần. Số vốn điều lệ điều chỉnh tăng sẽ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần chào bán được mua
Xử lý cổ phần chào bán cho cổ đông hiện hữu không được mua hết
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì:
- Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông; hoặc
- Thực hiện theo phương án của Đại hội đồng cổ đông hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hải Việt về “Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu được thực hiện như thế nào?”. Cảm ơn Quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!
Xem thêm: Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua
Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ với Công ty TNHH Luật Hải Việt qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com