Trong thời đại phát triển kinh tế và thị trường đa dạng. Việc thu hồi đất của dân giao cho doanh nghiệp là một chủ đề nổi cộm và gây tranh cãi. Đây là một vấn đề nhạy cảm. Liên quan đến quyền lợi và sự công bằng giữa các bên liên quan – người dân và doanh nghiệp. Bài viết sau đây. Chúng tôi sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu nội dung Thu hồi đất của dân giao cho doanh nghiệp không?
MỤC LỤC
Có được giao đất thu hồi cho doanh nghiệp?
Căn cứ Điều 16 Luật đất đai 2013. Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã- hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Theo luật đất đai, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Do vậy, khi doanh nghiệp muốn sở hữu, sử dụng thì chắc chắn Nhà nước phải can thiệp, thu hồi và bàn giao đất sạch cho doanh nghiệp và sau đó cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp.
Một số ví dụ về việc nhà nước thu hồi đất giao cho doanh nghiệp
Giao đất thu hồi cho doanh nghiệp theo quy hoạch đô thị
Trong một số trường hợp, chính quyền địa phương có thể quyết định giao đất thu hồi từ dân để phát triển dự án kinh doanh như khu công nghiệp, khu đô thị mới, hoặc các dự án hạ tầng quan trọng.
Mua lại đất thu hồi cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể mua lại đất thu hồi từ người dân thông qua thỏa thuận mua bán. Việc này có thể diễn ra theo quy trình pháp lý và dựa trên thỏa thuận giữa hai bên.
Hợp tác giữa doanh nghiệp và chính quyền địa phương
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp và chính quyền địa phương có thể hợp tác để phát triển các dự án kinh doanh mà đất được giao thu hồi từ dân. Điều này có thể xảy ra thông qua các thỏa thuận đối tác hoặc hợp đồng cụ thể.
Quá trình đấu thầu hoặc chọn nhà đầu tư
Trong một số trường hợp, chính quyền có thể tổ chức quá trình đấu thầu hoặc chọn nhà đầu tư để phát triển các dự án kinh doanh trên đất thu hồi. Doanh nghiệp có thể tham gia vào quá trình này để được giao đất thu hồi.
Xem thêm: Đất thương mại, dịch vụ là gì? Có thời hạn sử dụng bao nhiêu năm?
Thẩm quyền thu hồi đất
Căn cứ Điều 66 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:
“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”
Như vậy theo quy định trên: Thẩm quyền thu hồi đất thuộc về chính quyền, cụ thể là Ủy ban nhân dân các cấp.
Trình tự, thủ tục thực hiện thu hồi đất
Quy trình thu hồi đất của Nhà nước được thực hiện như sau:
Bước 1. Xác định nhu cầu và lý do thu hồi đất
- Cơ quan nhà nước (chính phủ, chính quyền địa phương) xác định nhu cầu thu hồi đất để thực hiện các dự án kinh tế, xã hội, hạ tầng, hay các mục tiêu phát triển khác.
Bước 2. Lập kế hoạch và phê duyệt
- Kế hoạch thu hồi đất được lập ra, bao gồm lý do, phạm vi, và thời gian thu hồi. Kế hoạch này cần được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền, thường là cơ quan quản lý đất đai hoặc bộ tài nguyên và môi trường.
Bước 3. Thông báo và tư vấn công chúng
- Công chúng và các cá nhân liên quan được thông báo về kế hoạch thu hồi đất và có cơ hội tham gia vào quá trình tư vấn, đưa ra ý kiến, và đề xuất.
Bước 4. Xác định giá trị đất và bồi thường
- Cơ quan chức năng xác định giá trị của đất dựa trên các yếu tố như vị trí, loại đất, diện tích, và các yếu tố khác. Quy trình này thường liên quan đến việc hợp nhất các phương pháp định giá, bao gồm cả phương pháp thị trường và phương pháp thống kê.
Bước 5. Thỏa thuận và ký hợp đồng bồi thường
- Cơ quan nhà nước hoặc đại diện của cơ quan này thỏa thuận với người sở hữu đất về giá trị bồi thường và các điều kiện liên quan. Hợp đồng bồi thường sẽ được ký kết giữa hai bên.
Bước 6. Thanh toán bồi thường và giao quyền sử dụng đất
- Người sở hữu đất nhận được khoản bồi thường đã được thỏa thuận. Sau đó, họ giao lại quyền sử dụng đất cho cơ quan nhà nước hoặc đơn vị thực hiện dự án.
Bước 7. Thực hiện dự án và quản lý sử dụng đất
- Cơ quan nhà nước thực hiện dự án theo kế hoạch đã đề ra, đồng thời quản lý việc sử dụng đất sau khi thu hồi.
Bước 8. Giám sát và đảm bảo tuân thủ
- Cơ quan nhà nước thường tiến hành giám sát việc thực hiện dự án và tuân thủ các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng bồi thường.
Đối với mọi dự án thu hồi đất. Việc tuân theo các quy định pháp luật và tham gia vào quá trình tư vấn và thương lượng là rất quan trọng. Đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc thực hiện quy định này.
Xem thêm: Lý do không bị giảm diện tích đất ở khi cấp đổi Sổ đỏ, tách thửa
Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com