Các điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật Việt Nam mới nhất

Điều kiện kết hôn là quy định của pháp luật mà khi kết hôn các bên nam, nữ phải tuân thủ thì việc kết hôn mới có giá trị pháp lý.

Căn cứ Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn thì:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  1. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  2. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  3. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  4. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  5. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Về độ tuổi kết hôn, “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên”  tức chỉ cần nam bước qua tuổi 19, nữ bước qua tuổi 17 sẽ được phép kết hôn.

Đây là cách tính tuổi theo nguyên tắc đầu năm dương lịch, cứ bước qua ngày 01/01 năm dương lịch thì sẽ thêm một tuổi. “Từ đủ” có thể hiểu là kể từ thời điểm nam hoặc nữ đạt đủ tuổi luật định (tính tròn năm), người đó có thể đăng ký kết hôn ngay khi đủ tuổi hoặc sau đó bao lâu cũng được.

 Ví dụ: Bạn nam sinh ngày 01/8/1999 thì đến ngày 01/8/2019 mới đủ 20 tuổi. Bạn nam có thể đăng ký kết hôn luôn hoặc có thể lựa chọn một trong những năm sau độ tuổi 20 để kết hôn. Như vậy, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tính tuổi kết hôn theo tuổi tròn, tức khi đủ 12 tháng mới được tính là 01 tuổi và phải căn cứ vào ngày tháng năm sinh.

Quy định về sự tự nguyện của các bên, việc hai người kết hôn tự nguyện được hiểu là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng hoàn toàn tự do theo ý chí của họ, không có sự tác động của bên nào. Bởi lẽ kết hôn là quyền chứ không phải nghĩa vụ.

Vì thế, không thể có hôn nhân ngoài ý muốn của người kết hôn. Gọi là kết hôn ngoài ý muốn một khi một bên hoặc cả hai bên kết hôn không ưng thuận hoặc sự ưng thuận kết hôn không hoàn hảo. Sự ưng thuận không hoàn hảo là hành vi của một nên thực hiện làm cho bên kia tin hoặc bị cưỡng ép mà đồng ý việc kết hôn hoặc ly hôn. Việc kết hôn này xét trên hình thức thì đủ các điều kiện để hai bên có thể kết hôn nhưng xét trên mặt tâm lý suy nghĩ của các bên thì đó không phải sự tự nguyện.


Điều kiện kết hôn mới nhất (Ảnh minh họa)

Điều kiện tiếp theo là hai bên nam, nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự. 

Một người bị coi là mất năng lực hành vi dân sự nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;

– Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:

  • Kết hôn giả tạo: Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

  •  Tảo hôn: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn.

  • Cưỡng ép kết hôn: Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.

  • Lừa dối kết hôn;

  • Cản trở kết hôn: Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

  •  Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ với Công ty TNHH Luật Hải Việt qua Hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *