Các trường hợp thu hồi đất

Việc tìm hiểu các trường hợp thu hồi đất là việc hết sức quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất. Mục đích của việc thu hồi đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố cũng như chính sách của nhà nước trong việc phát triển. Và những trường hợp thu hồi đất cũng đã được quy định rõ ràng trong luật. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo bải viết sau.

Các trường hợp thu hồi đất

Các trường hợp thu hồi đất

Nhà nước thu hồi đất là gì?

Khái niệm nhà nước thu hồi đất đã được quy định tại luật Việt Nam. Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013, nhà nước thu hồi đất được định nghĩa như sau:

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Vậy, thu hồi đất tại Việt Nam là việc do nhà nước quyết định. Vì nhà nước là chủ sở hữu đất còn người dân được cấp quyền sử dụng đất. Khi có người vi phạm luật đất đai, nhà nước sẽ thu hồi lại. Không cho họ sử dụng phần đất đấy nữa.

Các trường hợp thu hồi đất mới nhất

Các trường hợp thu hồi đất được quy định tại điều 16 Luật Đất đai 2013 như sau:

Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

>> Xem thêm: Từ chối cấp Sổ đỏ có phải trả lời bằng văn bản không?

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

Trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được giải thích và quy định rõ hơn tại điều 61. Theo đó, nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp:

  • Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
  • Xây dựng căn cứ quân sự;
  • Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
  • Xây dựng ga, cảng quân sự;
  • Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
  • Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
  • Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội (PT KT-XH) vì lợi ích quốc gia, công cộng là việc quan trong để đất nước phát triển. Đây là chỉ việc nhà nước thu hồi lại quyền sử dụng đất của người dân. Nhằm mục đích phát triển KT-XH ổn định và lâu dài. Đảm bảo cho việc sử dụng đất được áp dụng hiệu quả nhất, và có lợi cho nhiều người nhất.

Theo Điều 62 Luật Đất đai 2013, thu hồi đất để PT KT-XH vì lợi ích quốc gia, công cộng gồm các TH sau:

Thứ nhất, các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Từ đó mà phải thu hồi đất.

Thứ hai, các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư. Các dự án phải thu hồi đất trong TH này gồm:

  • Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Đây là những dự án công trình nhà ở, hoặc dự án đầu tư.
  • Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương. Hoặc là trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Các công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng. Hay là công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia. Đây là những dự án liên quan đến công trình không nhằm mục đích kinh doanh. 
  • Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải. Đây là dự án xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng.
Các trường hợp thu hồi đất
Các trường hợp thu hồi đất

Thứ ba, thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

  • Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội. Hoặc là công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng. Hay công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
  • Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị. Hoặc công trình thu gom, xử lý chất thải;
  • Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư. Hoặc là dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ. Hay xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng. Bên cạnh đó, cũng có dự án về chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
  • Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới. Hay chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn. Hoặc là các cụm công nghiệp. Khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cũng thuộc TH này. Hay các dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
  • Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.

Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Theo điều 63, khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; PT KT-XH vì lợi ích quốc gia, công cộng cần dựa trên căn cứ sau:

  • Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất đã được quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai 2013;
  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Trong luật Đất đai có quy định về việc thu hồi đất do vi phạm. Điều này là hết sức cần thiết. Nhằm tránh trường hợp lạm dụng, lợi dụng lấn chiếm của các cá nhân. Theo đó, điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định về thu hồi đất do VPPL về đất đai.

Thứ nhất, luật có quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Bao gồm:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
  • Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
  • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
  • Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
  • Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
  • Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

Ngoài ra, cũng có quy định nhà nước thu hồi đất trồng, gồm:

  • Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục.
  • Hoặc đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục.
  • Hay đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

Đất cho dự án đầu tư cũng có thể bị thu hồi lại, trong các trường hợp sau:

  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;
  • Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này;
  • Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Các trường hợp thu hồi đất
Các trường hợp thu hồi đất

Thứ hai, việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào:

Văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Thứ ba, chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều này có nghĩa là chính phủ sẽ đưa ra quy định cụ thể, chi tiết để hướng dẫn. Để từ đó thực thi điều khoản, chính sách cụ thể hơn dựa trên quy định chung đã có sẵn.

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Theo Điều 65 Luật Đất đai 2013, thu hồi đất có thể xảy ra do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Các trường hợp sau:

Thứ nhất, các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

  • Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
  • Người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác. Hoặc họ giảm hay không còn nhu cầu sử dụng đất;
  • Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
  • Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
  • Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
  • Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Thứ hai, căn cứ để  thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013. Căn cứ gồm:

  • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất. Được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013;
  • Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật. Kèm theo đó văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013;
  • Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối. Trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013;
  • Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất. Trong trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013;
  • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người. Trong trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.

>> Xem thêm: Sổ hồng chung cư chỉ có giá trị 50 năm đúng không?

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *