Trong thị trường kinh doanh đa dạng và cạnh tranh ngày nay. Việc góp vốn bằng nhãn hiệu đã trở thành một phương pháp hấp dẫn để mở rộng quy mô kinh doanh, phát triển thương hiệu và tiếp cận nguồn tài chính mới. Bằng cách góp vốn bằng nhãn hiệu. Các doanh nghiệp có thể tận dụng giá trị và uy tín của thương hiệu của mình để thu hút sự quan tâm và tài trợ từ các nhà đầu tư hoặc đối tác. Tuy nhiên, việc góp vốn bằng nhãn hiệu không đơn giản và đòi hỏi sự cân nhắc cẩn thận để tránh những rủi ro tiềm tàng.
MỤC LỤC
Nhãn hiệu là gì ? Góp vốn bằng nhãn hiệu?
Nhãn hiệu là gì
Nhãn hiệu là một dạng ký hiệu, tên gọi, biểu tượng, hình ảnh. Hoặc bất kỳ yếu tố đặc trưng nào khác được sử dụng để định danh và phân biệt sản phẩm, dịch vụ hoặc tổ chức từ các sản phẩm, dịch vụ hoặc tổ chức khác trên thị trường. Nhãn hiệu có chức năng quan trọng trong việc xác định và ghi nhận danh tiếng, giá trị và uy tín của một sản phẩm hoặc dịch vụ trong tâm trí của người tiêu dùng.
Theo khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) sửa đổi 2022. Khái niệm nhãn hiệu cụ thể như sau:
“Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”. Theo đó, có thể hiểu nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Góp vốn bằng nhãn hiệu
Góp vốn bằng nhãn là một hình thức góp vốn mà doanh nghiệp sử dụng thương hiệu hoặc nhãn hiệu của mình để thu hút tài trợ hoặc đầu tư từ các đối tác hoặc nhà đầu tư. Trong trường hợp này. Nhãn hiệu của doanh nghiệp được coi như một tài sản có giá trị và được sử dụng để hấp dẫn đầu tư, vốn hoặc tài trợ bổ sung.
Hình thức góp vốn bằng nhãn hiệu thường xuyên xuất hiện trong các mô hình kinh doanh liên kết và đối tác. Nơi mà một doanh nghiệp cung cấp quyền sử dụng thương hiệu hoặc nhãn hiệu của mình cho một đối tác khác trong việc tiếp thị, sản xuất hoặc phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ. Trong quá trình này. Doanh nghiệp đối tác có thể đóng góp vốn hoặc tài trợ để phát triển hoạt động kinh doanh liên quan đến nhãn hiệu.
Việc góp vốn bằng nhãn hiệu có thể mang lại lợi ích lớn cho cả hai bên. Doanh nghiệp sở hữu thương hiệu có thể mở rộng quy mô kinh doanh mà không phải tốn quá nhiều vốn riêng, trong khi đối tác hoặc nhà đầu tư có cơ hội tiếp cận thương hiệu đã được xây dựng và uy tín trên thị trường. Hơn nữa. Việc góp vốn bằng nhãn hiệu cũng có thể giúp củng cố quan hệ đối tác và tạo thêm giá trị cho các bên liên quan.
Xem thêm: Nhãn hiệu nổi tiếng là gì
Điều kiện để góp vốn bằng Nhãn hiệu
Nhãn hiệu đã đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ và được cấp văn bằng bảo hộ
Nhãn hiệu là tài sản có đăng ký quyền sở hữu. Do vậy khi muốn góp vốn bằng tài sản là nhãn hiệu. Thì cần phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu bằng nhãn hiệu, sáng chế đó cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nhãn hiệu đã đăng ký bảo hộ thì sẽ được ghi nhận. Như vậy đây được xác định là tài sản có đăng ký quyền sở hữu. Điều kiện tiên quyết của việc góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ là quyền sở hữu đó đã được đăng ký bảo hộ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; được pháp luật ghi nhận thông qua văn bằng, chứng từ và chỉ có chủ sở hữu đứng tên trên văn bằng đó mới được thực hiện việc góp vốn.
Điều 34, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn như sau:
“Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.”
Nhãn hiệu góp vốn vào doanh nghiệp phải do chủ sở hữu góp vốn
Chủ sở hữu nhãn hiệu là người đứng tên văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp tài sản mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật; Do đó, chỉ chủ sở hữu Nhãn hiệu mới được dùng Nhãn hiệu để góp vốn vào doanh nghiệp.
Nhãn hiệu phải được định giá
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020. Các tài sản không phải là Đồng Việt Nam khi góp vốn thì phải tiến hành định giá. Do đó. Nhãn hiệu phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá khi góp vốn.
Thực tế, hoạt động định giá tài sản góp vốn. Đặc biệt là nhãn hiệu hàng hóa, sáng chế. Để tìm được sự nhất trí cho việc xác định giá tài sản không hề đơn giản. Do đó, nhằm đảm bảo việc hạn chế các ảnh hưởng có thể xảy ra với người thứ ba trong các hành vi giữa các bên, thì việc định giá tài sản cần phải có sự phối hợp với những người có thẩm quyền để đi đến mức giá cụ thể.
Tuân thủ quy định pháp luật
Theo quy định tại Điều 139 Luật sở hữu trí tuệ 2005. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó. Do đó, các cá nhân tổ chức khi tham gia góp vốn bằng Nhãn hiệu cần phải đảm bảo được các điều kiện trên.
Khó khăn khi góp vốn bằng nhãn hiệu
Góp vốn bằng nhãn hiệu có thể mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp, nhưng cũng đi kèm với một số khó khăn và thách thức. Dưới đây là một số khó khăn thường gặp khi thực hiện góp vốn bằng nhãn hiệu.
Giới hạn quyền kiểm soát với nhãn hiệu
Khi góp vốn bằng nhãn hiệu, đối tác hoặc nhà đầu tư có thể yêu cầu một phần quyền kiểm soát thương hiệu hoặc quyền quyết định trong các vấn đề liên quan đến thương hiệu. Điều này có thể làm giảm khả năng doanh nghiệp sở hữu nhãn hiệu thực hiện những quyết định chiến lược quan trọng.
Không được hưởng toàn bộ lợi ích của nhãn hiệu
Góp vốn bằng nhãn hiệu có thể dẫn đến việc phải chia sẻ lợi nhuận và quyền lợi khác với đối tác hoặc nhà đầu tư. Doanh nghiệp có thể mất đi phần lớn lợi ích từ việc sử dụng thương hiệu của mình trong việc phát triển và mở rộng.
Rủi ro về uy tín của nhãn hiệu
Nếu đối tác hoặc nhà đầu tư không thực hiện công việc một cách đáng tin cậy. Hoặc vi phạm các điều khoản trong hợp đồng. Điều này có thể gây tổn thương đến uy tín và giá trị nhãn hiệu của doanh nghiệp.
Việc đồng ý góp vốn bằng nhãn hiệu cần phải phù hợp với chiến lược thương hiệu của doanh nghiệp. Không ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh và giá trị thương hiệu đã xây dựng.
Điều chỉnh quản lý nhãn hiệu
Nhãn hiệu được góp vốn có thể yêu cầu doanh nghiệp thay đổi quy trình quản lý và thực hiện sự điều chỉnh trong cách tiếp cận và vận hành kinh doanh. Điều này có thể là một thách thức đối với doanh nghiệp. Nếu họ không sẵn lòng thay đổi hoặc điều chỉnh.
Rủi ro pháp lý
Việc ký kết hợp đồng góp vốn cần được thực hiện một cách cân nhắc cẩn thận để tránh tranh chấp pháp lý và xung đột sau này.
Xem thêm: Quy định về bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com