Phân chia tài sản sau khi ly hôn là vấn đề được mọi người quan tâm. Và lưu ý khi ly hôn. Vậy phân chia tài sản sau khi ly hôn là gì? Lưu ý về phân chia tài sản khi ly hôn? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để cùng tìm hiểu.
MỤC LỤC
Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là gì?
Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là tranh chấp khi vợ chồng không thỏa thuận được. Không thống nhất được với nhau về việc phân chia tài sản khi chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là tranh chấp rất phổ biến. Khi chấm dứt quan hệ hôn nhân, bên cạnh những vấn đề tranh chấp khác.
Những tranh chấp tài sản khi ly hôn bao gồm một số vấn đề sau đây:
- Tranh chấp về việc xác định tài sản riêng;
- Tranh chấp về việc chia tài sản chung;
- Tranh chấp về việc xác định nghĩa vụ tài sản;
- Các tranh chấp khác
Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng
Đối với tài sản chung:
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra. Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh. Từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung. Hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản. Mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo đó, Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định “thu nhập hợp pháp khác” của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi. Mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi. Người có công với cách mạng và quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng;
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự. Đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp. Trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật. Về ưu đãi người có công với cách mạng và quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng;
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự. Đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Đối với tài sản riêng
Theo Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:
- Tài sản riêng của vợ, chồng. Gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng. Và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng. Cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định.
Chồng, vợ không chịu chia tài sản thì phải làm thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên tự thoả thuận. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
Do vậy, khi ly hôn, nếu chồng, vợ không chịu chia tài sản. Thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung.
Xem thêm: Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Những nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn
Theo Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Trong trường hợp, hai bên không tự thoả thuận được như sau:
Đối với tài sản chung:
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật. Nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên. Hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự. Hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Tài sản vợ chồng được chia đôi nhưng có xem xét như sau:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng. Ví dụ như: sức khỏe, khả năng lao động; nghĩa vụ chăm sóc, cấp dưỡng của vợ và chồng đối với con chung,..
- Xét đến công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì. Và phát triển khối tài sản chung. Lưu ý rằng, vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, làm công việc nội trợ mà không đi làm cũng được tính là lao động có thu nhập.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh. Và nghề nghiệp để có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Đảm bảo cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề. Được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
- Lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Cũng là một trong những yếu tố được xem xét khi phân chia tài sản ly hôn.
Đối với tài sản riêng:
Tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì thuộc quyền sở hữu riêng của người đó.
Xem thêm: Thỏa thuận tài sản trước ly hôn
Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com