Xây nhà trên đất có được tách thửa đất hay không ?

Hiện nay, thủ tục tách thửa nói chung, thủ tục tách thửa trên đất đã có nhà nói riêng đang là vấn đề được rất nhiều người quan tâm và tìm hiểu. Vậy xây nhà trên đất có được tách thửa đất hay không? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu.

Tách thửa đất đã có nhà được hiểu là như thế nào?

Theo quy định pháp luật đất đai hiện nay, tách thửa đất được hiểu chính là quá trình phân chia quyền sở hữu đất đai từ một cá nhân đứng tên, cá nhân chịu trách nhiệm đối với đất sang nhiều đối tượng khác nhau. Việc thực hiện tách thửa này phải đúng quy định và trình tự của pháp luật.

Theo đó, có thể hiểu tách thửa đất đã có nhà là việc phân chia quyền sử hữu đất đai từ một người đứng tên. Chịu trách nhiệm sang nhiều đối tượng khác nhau và trên thửa đất đó đã có nhà.

Xem thêm: Quy trình mua bán đất đai

Xây nhà trên đất có được tách thửa đất hay không?

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013. Quy định tách thửa đất đáp ứng điều kiện sau:

  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
  • Đất không có tranh chấp
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
  • Đất còn thời hạn sử dụng
  • Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.

Như vậy, pháp luật hiện hành không có quy định về việc đã có nhà trên đất sẽ được tách thửa hay không. Tuy nhiên, khi người sử dụng đất muốn thực hiện việc tách thửa phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Và tuân thủ về diện tích tối thiểu để tách thửa đối với đất theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành. Trong đó, khi tách thửa đất ở phải đảm bảo diện tích tách thửa. Và phần diện tích còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định. Tùy theo từng địa bàn cụ thể thì điều kiện tách thửa trên đất đã có nhà sẽ phải đáp ứng theo văn bản cụ thể của địa bàn đó.

Trình tư, thủ tục tách thửa đất đã có nhà

Hồ sơ tách thửa đất đã có nhà:

Theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

  • Có bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc Sổ đỏ).
  • Đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật theo Mẫu số 11/ĐK;
  • Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu.
  • Các giấy tờ khác chứng minh sự thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin của người có tên trên Giấy chứng nhận đã cấp.
  • Bản photo chứng minh nhân dân mới hoặc căn cước công dân mới, sổ hộ khẩu;

Thủ tục tách thửa đất đã có nhà:

Bước 1: Nộp hồ sơ (Chuẩn bị hồ sơ theo mẫu)

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Nếu bạn không tiến hành nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, bạn có thể lựa chọn:

Nộp tại bộ phận một cửa nếu địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính.

Nếu chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình. Cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương). Hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày. Cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ. Trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ. (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

Kết quả phải trả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Phí tách thửa đất đã có nhà là bao nhiêu?

Phí đo đạc tách thửa

Phí đo đạc là khoản tiền trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước). Nên khoản tiền này tính theo giá dịch vụ.

Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ chỉ nộp khi tách thửa gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất.

Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC. Nếu không thuộc trường hợp được miễn thì tính như sau:

Trường hợp 1: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.

Lệ phí trước bạ tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)

Tuy nhiên trên thực tế không phải khi nào hợp đồng cũng ghi giá 01m2. Mà thường sẽ ghi tổng số tiền nên sẽ lấy 0,5% x tổng số tiền trong hợp đồng.

Trường hợp 2: Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định

Lệ phí trước bạ trường hợp này xác định theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)

Phí thẩm định hồ sơ

Nếu chỉ tách thửa rồi để đó thì không phải nộp khoản phí này. Nhưng tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho.

Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.

Lệ phí cấp bìa mới (lệ phí cấp Giấy chứng nhận)

Tương tự như phí thẩm định hồ sơ khoản phí này cũng do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nhưng hầu hết các tỉnh, thành đều thu từ 100.000 đồng trở xuống.

Xem thêm: Quy trình thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *