Giới hạn quyền sở hữu công nghiệp khi nào ? hay các trường hợp giới hạn quyền sở hữu công nghiệp là vấn đề được nhiều người quan tâm khi đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Bài viết sau đây, Công ty Hải Việt Law sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu nội dung Giới hạn quyền sở hữu công nghiệp khi nào ?
Quyền sở hữu công nghiệp là gì
Quyền sở hữu công nghiệp là một hình thức quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm các quyền liên quan đến sáng chế, thiết kế công nghiệp, nhãn hiệu, tên miền và một số hình thức khác. Các quyền sở hữu công nghiệp có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là các ngành công nghiệp.
Căn cứ Khoản 4 Điều 4, Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2022 quy định về quyền sở hữu công nghiệp như sau:
“Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.”
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền, nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến việc sử dụng, chuyển dịch các đối tượng sở hữu công nghiệp. Các quyền chủ quan này phải phù hợp pháp luật nói chung và pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp nói riêng; bao gồm các quyền nhân thân và quyền tài sản của các chủ thể trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; quyền ngăn chặn những hành vi xâm phạm hoặc cạnh tranh không lành mạnh đối với các quyền của những người sáng tạo ra hoặc người sử dụng hợp pháp các đối tượng đó.
Giới hạn quyền sở hữu công nghiệp khi nào ?
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau đây:
Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp;
Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:
- Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
- Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu.
Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước
Căn cứ Điều 133, Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2022 quy định về Quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước như sau:
“Điều 133. Quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước
1. Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh Nhà nước sử dụng hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý của mình nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân và đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế hoặc người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng sáng chế) theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.
2. Việc sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được giới hạn trong phạm vi và điều kiện chuyển giao quyền sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này, trừ trường hợp sáng chế được tạo ra bằng việc sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.”
Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được đặt ra để giải quyết tình huống trong thực tế. Có thể có nhiều người cùng nghiên cứu, sáng tạo ra một giải pháp kỹ thuật hoặc kiểu dáng công nghiệp nhưng không phải tất cả những người đó đều nộp đơn đăng ký để được cấp văn bẳng bảo hộ.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, quyền của người sử dụng trước được quy định tại Điều 134 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung 2022. Tại Khoản 1 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; quyền sử dụng trước đối với sáng chế; kiểu dáng công nghiệp khi đáp ứng đủ ba điều kiện dưới đây:
- Thứ nhất, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người sử dụng trước tạo ra phải được tại ra một cách độc lập trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên ( nếu có ) của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.
- Thứ hai, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người sáng tạo độc lập phải giống với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu trong đơn đăng kí.
- Thứ ba, người có quyền sử dụng trước đã sử dụng, đã trực tiếp khai thác sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, hoặc đã chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đầu tư khai thác và sử dụng đối tượng.
Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên, người sử dụng trước sẽ được pháp luật trao cho các quyền sau đây:
Thứ nhất, người sử dụng trước có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong pham vi và khối lượng đã được sử dụng hoặc chuẩn bị để sử dụng. Người sử dụng trước có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế; kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế; kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng kí bảo hộ mà không bị coi là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng kí không được có bất cứ biện pháp ngăn cấm đối với việc sử dụng của người sử dụng trước.
Thứ hai, vì đây là sản phẩm do người sử dụng trước sáng tạo ra một cách độc lập trước ngày nộp đơn; nên người sử dụng trước không phải xin phép và trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế; kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.
Tuy nhiên, để bảo đảm quyền của chủ sở hữu sáng chế; kiểu dáng công nghiệp; pháp luật quy định giới hạn quyền sở hữu công nghiệp. Theo đó, người có quyền sử dụng trước không được chuyển giao quyền đó cho người khác; trừ trường hợp chuyển giao toàn bộ cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng trước hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế; kiểu dáng công nghiệp. Người này cũng không được mở rộng hay thu hẹp phạm vi; khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu cho phép.
Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ với Công ty TNHH Luật Hải Việt qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com