Trên thực tế, một tác phẩm có thể được sáng tác bằng nhiều tác giả. Nhiều người cùng đóng góp công sức để tạo nên một tác phẩm là điều tương đối phổ biến. Bài viết sau đây, chúng tôi sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu nội dung Quy định về đồng tác giả.
Đồng tác giả là gì
Căn cứ Điều 12a, Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2022 quy định về đồng tác giả như sau:
“Điều 12a. Tác giả, đồng tác giả
1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó là các đồng tác giả.
2. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo tác phẩm không phải là tác giả, đồng tác giả.
3. Việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm có đồng tác giả phải có sự thỏa thuận của các đồng tác giả, trừ trường hợp tác phẩm có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác hoặc luật khác có quy định khác.”
Như vậy với định nghĩa trên, có thể thấy đồng tác giả có những quyền như tác giả thông thường. Tuy nhiên, có sự khác nhau về quyền đối với tác giả đồng thời là chủ sở hữu của tác phẩm và tác giả không đồng thời là chủ sở hữu của tác phẩm.
Chủ sở hữu quyền tác giả là đồng tác giả
Căn cứ Điều 38, Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2022 quy định:
“Điều 38. Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
- Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với tác phẩm đó.
- Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó.
Cụ thể, các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền đối với tác phẩm đó. Với tư cách là đồng tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm. Đồng tác giả được hưởng những quyền nhân thân và các quyền tài sản. Điều đó được quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 đối với tác phẩm do họ cùng sáng tạo ra. Khác với trường hợp đồng tác giả cùng tạo ra tác phẩm vì nhiệm vụ hoặc hợp đồng, khi này đồng tác giả đó sẽ không có quyền tài sản.
Quyền của đồng tác giả
Như đã phân tích ở trên, đồng tác giả có quyền như tác giả thông thường, cụ thể là các quyền nhân thân và quyền tài sản theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, giữa quyền đối với tác giả đồng thời là chủ sở hữu của tác phẩm và tác giả không đồng thời là chủ sở hữu của tác phẩm có sự khác biệt nhất định.
- Đối với tác phẩm được coi là sở hữu chung từng phần. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập. Không làm ảnh hưởng xấu đến phần của các đồng tác giả khác. Do đó có các quyền tài sản và quyền nhân thân đối với phần riêng biệt đó.
- Đối với tác phẩm được coi là đồng sở hữu chung duy nhất. Các phần riêng biệt do từng tác giả sáng tạo là không thể tách rời. Hoặc việc sử dụng độc lập từng phần sẽ gây ảnh hưởng đến tác phẩm. Và quyền lợi của các đồng tác giả khác.
Lưu ý:
Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com
Pingback: Quyền SHTT đối với trí tuệ nhân tạo (AI) - Công ty TNHH Luật Hải Việt