Có bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã nhận chuyển nhượng đất hợp pháp?

Có bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã nhận chuyển nhượng đất hợp pháp?

Với sự phát triển của kinh tế hiện nay, kéo theo các vấn đến xã hội khác nhau. Trong đó có vấn đề đất đai là lĩnh vực được nhiều người quan tâm. Pháp luật đất đai có quy đinh một số trường hợp. Mà người sử dụng đất sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong nội dung bài viết này chúng tôi sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu câu hỏi Có bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã nhận chuyển nhượng đất hợp pháp?

Có bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã nhận chuyển nhượng đất hợp pháp?
Có bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã nhận chuyển nhượng đất hợp pháp?

Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 106 Luật Đất đai 2013. Quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:

Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất. Hoặc không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp. Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Lưu ý:

Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật đất đai quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

Như vậy, trường hợp bị sai sót thông tin về thửa đất sẽ được cơ quan nhà nước đính chính lại thông tin; Trường hợp do cơ quan cấp không đúng thẩm quyền thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận theo căn cứ bên trên.

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận.

Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất khi không có sổ đỏ

Có bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã nhận chuyển nhượng đất hợp pháp?

Có bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã nhận chuyển nhượng đất hợp pháp?
Có bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã nhận chuyển nhượng đất hợp pháp?

Như vậy theo quy định trên. Mặc dù đã nhận chuyển nhượng đất hợp pháp, thì vẫn có khả năng bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đó là trường hợp Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất đã nhận chuyển nhượng; nhằm phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Theo đó, Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:

  • Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất. Quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai;
  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch.

Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Sổ đỏ đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Sổ đỏ đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

Trường hợp không thu hồi giấy chứng nhận khi nhận chuyển nhượng hợp pháp

Căn cứ khoản 26 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020. Quy định cụ thể như sau:

“5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.”

Như vậy đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất. Hoặc không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp. Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Thì người nhận chuyển nhượng sẽ không bị thu hồi quyền sử dụng đất.

Thẩm quyền thu hồi đất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trong trường hợp họ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Xem thêm: Các trường hợp phải tạm dừng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *