Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên phải đáp ứng điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định, chỉ khi đủ điều kiện thì việc chuyển nhượng mới hợp pháp. Vậy điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu.

Thế nào là chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Căn cứ theo khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác. Thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất”

Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nếu không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Thì vẫn có quyền sử dụng đất thông qua việc nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người khác. V nhiều hình thức khác nhau.

Xem thêm: Góp vốn thành lập Công ty cổ phần bằng quyền sử dụng đất được không?

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Theo Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:

Có Giấy chứng. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định. (khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai)

Đất không có tranh chấp

  • Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định.: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai. Hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Đối với điều kiện này cần lưu ý rằng, Luật Đất đai quy định là “có tranh chấp”. Không nêu rõ việc tranh chấp này có đang được giải quyết hay không. Do đó, khi xem xét điều kiện đất không có tranh chấp phải xem xét cả trường hợp. Xem các bên tranh chấp chưa có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

  • Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất quy định tại Điều 89 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014). Cụ thể trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.

Trong thời hạn sử dụng đất.

  • Đất sử dụng có thời hạn quy định tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn. Là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất. Trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất; người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài. Thì được sử dụng đất ổn định lâu dài

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai. Và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất

Cần đảm bảo những nguyên tắc sau khi chuyển quyền sử dụng đất:

Thứ nhất, Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác sử dụng đất được pháp luật cho phép chuyển quyền sử dụng đất. Mới có quyền chuyển quyền sử dụng đất

Các giao dịch liên quan đến đất đai là loại giao dịch đặc biệt. Ngoài những quy định chung, mỗi hình thức chuyển quyền sử dụng đất đều có các yêu cầu riêng cho các loại chủ sử dụng đất và loại đất, do đó, việc chuyển quyền sử dụng đất phải tuân theo quy định chung và riêng đối với các chủ thể và loại đất.

Theo nguyên tắc này thì cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác có quyền sử dụng đất hợp pháp. Mới có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho. Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Ngoài ra, cá nhân phải tuân theo các điều kiện do pháp luật quy định. Đất được chuyển quyền sử dụng là:

  • Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối trong nhóm đất nông nghiệp.
  • Đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trong nhóm đất phi nông nghiệp.

Thứ hai, khi chuyển quyền sử dụng đất, các bên có quyền thỏa thuận về nội dung của hợp đồng phù hợp với Bộ luật Dân sự. Và pháp luật về đất đai

Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện qua hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, đây là một loại hợp đồng dân sự.

Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Ý chí và sự thỏa thuận của các chủ thể phải phù hợp với ý chí của Nhà nước. Hay nói cách khác, nội dung của sự thỏa thuận không trái với quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai.

Thứ ba, Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn

Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích. Đúng thời hạn ghi trong quyết định giao đất cho hộ gia đình. Và cá nhân của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phù hợp với quy hoạch kế hoạch ở địa phương. Tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất; phải có diện tích đất đang sử dụng dưới hạn mức. Phải cải tạo, bồi bổ làm tăng khả năng sinh lợi của đất. Và phải bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.

Để khai thác lợi ích từ đất có hiệu quả, con người phải tác động tích cực một cách thường xuyên. Và phải sử dụng đúng mục đích.

> Xem thêm: Quy trình thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *