Con sinh ở nước ngoài có được đăng ký khai sinh ở Việt Nam?

Nhận con nuôi và đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài là một trong những vấn đề pháp lý phát sinh nhiều vấn đề. Con sinh ở nước ngoài có được đăng ký khai sinh ở Việt Nam? Đăng ký khai sinh cho con ở nước ngoài về? Hãy cũng Luật Hải Việt theo dõi bài viết dưới đây.

Con sinh ở nước ngoài có được đăng ký khai sinh ở Việt Nam?

Theo Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam như sau:

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ. Hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam. Thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai sinh.

Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ. Chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam. Và nộp các giấy tờ sau đây:

  • Tờ khai theo mẫu;
  • Giấy chứng sinh;
  • Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con ;
  • Giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam.

Xem thêm: Hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết

Điều 6 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn chi tiết những quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam như sau:

  • Giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam. Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh vào Việt Nam. (Như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh). Và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
  • Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
  • Việc xác định quốc tịch của trẻ em để ghi vào Giấy khai sinh thực hiện theo quy định pháp luật về quốc tịch.

Về việc ghi tên cha mẹ trong giấy khai sinh

Việc ghi tên cha, mẹ trong giấy khai sinh phụ thuộc vào việc xác định cha, mẹ cho con. Được quy định tại Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

  • Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân. Hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
  • Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày. Kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
  • Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn. Và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con. Thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Bên cạnh đó căn cứ tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con. Được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ. Phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *