Cổ phần là gì? Có bao nhiêu loại cổ phần tồn tại trong công ty cổ phần? Theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hải Việt để hiểu rõ hơn quy định của pháp luật về vấn đề này.
MỤC LỤC
Cổ phần là gì?
Pháp luật hiện hành không đưa ra khái niệm cụ thể về cổ phần. Tuy nhiên, dựa trên khái niệm “Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”. Có thể hiểu cổ phần là một đơn vị biểu hiện tạo thành vốn điều lệ. Mỗi cổ phần tương đương với một phần vốn nhỏ nhất trong công ty cổ phần.
Cổ phần xác lập quyền sở hữu tài sản của người góp vốn (gọi là cổ đông), là căn cứ pháp lý để xác định tư cách thành viên của họ. Cổ đông nắm giữ cổ phần có đầy đủ quyền năng và là duy nhất, trực tiếp thực hiện quyền của mình trong công ty. Đồng thời, cổ phần phát sinh nghĩa vụ cho các cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu chúng các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Một công ty cổ phần có thể phát hành nhiều loại cổ phần nhằm mục đích chủ yếu để huy động vốn.
Đặc điểm của cổ phần
Cổ phần mang bản chất là quyền tài sản được thể hiện thông qua cổ phiếu. Cổ phần có những đặc điểm sau:
- Giống như quyền tài sản là quyền trị giá được tính bằng tiền. Cổ phần được xác định mệnh giá bởi công ty phát hành và được ghi rõ trong cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần, giá chào bán cổ phần do hội đồng quản trị của công ty quyết định (Điểm d Khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Cổ phần là đơn vị phần vốn nhỏ nhất do đó không thể bị phân chia.
- Cổ phần được tự do chuyển nhượng. Ngoài những hạn chế của pháp luật về việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập và Điều lệ công ty có quy định hạn chế, việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện tương đối nhanh chóng, dễ dàng.
Các loại cổ phần trong công ty cổ phần
Cổ phần của công ty cổ phần được chia thành 02 loại: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Trong đó, cổ phần phổ thông là loại bắt buộc phải có trong công ty cổ phần (Khoản 1 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020). Cổ phần phổ thông được hình thành ngay từ khi công ty được đăng ký thành lập và là điều kiện cần để có thể thành lập công ty hoặc cũng có thể được phát hành thêm trong quá trình hoạt động. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Loại cổ phần này thể hiện quyền làm chủ công ty của người sở hữu chúng.
Ngoài cổ phần phổ thông, doanh nghiệp có thể phát hành các cổ phần ưu đãi. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp, Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
- Cổ phần ưu đãi cổ tức;
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
- Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Loại cổ phần này mang lại những ưu đãi đặc biệt tương ứng với mỗi loại cổ phần ưu đãi cho người sở hữu chúng. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Chào bán cổ phần
Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:
- Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
- Chào bán cổ phần riêng lẻ;
- Chào bán cổ phần ra công chúng.
Chuyển nhượng cổ phần
Như nội dung đã nêu ở trên, cổ phần được tự do chuyển nhượng trừ trường hợp hạn chế đối với cổ đông sáng lập theo quy định pháp luật và trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế khác. Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán (Khoản 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020).
Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com