Công ty cổ phần không phải tổ chức tín dụng có thể cho doanh nghiệp khác vay tiền được không? Quy định của pháp luật về trường hợp này như thế nào?
MỤC LỤC
1. Công ty cổ phần có được quyền cho doanh nghiệp khác vay tiền không?
Điều 8 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định. “Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng. Trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua, bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.”
Hoạt động ngân hàng là. việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ. (a) Nhận tiền gửi; (b) Cấp tín dụng; (c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. (Khoản 12 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng). Trong đó “Cấp tín dụng” chính là hoạt động cho vay.
Như vậy. pháp luật về tín dụng cấm các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng thực hiện cho vay thường xuyên và nhằm mục đích kinh doanh.
TUY NHIÊN
Các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực thuế có quy định hướng dẫn việc cho vay của các tổ chức phi tín dụng. Ví dụ. tại Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC hướng dẫn việc cho vay giữa các tổ chức phi tín dụng. Điểm b khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh. Cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Điều này gián tiếp thừa nhận việc cho vay của các doanh nghiệp phi tín dụng nếu không thường xuyên, không mang tính chất kinh doanh thì vẫn hợp pháp.
Mặt khác. pháp luật hiện hành cũng không có quy định cấm doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng cho vay.
Từ những phân tích trên có thể. khẳng định công ty cổ phần có thể cho doanh nghiệp khác vay tiền miễn là đáp ứng đủ 02 tiêu chí là không thường xuyên và không mang tính chất kinh doanh.
2. Quy định về lãi suất cho vay
Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, lãi suất khi công ty cổ phần cho các doanh nghiệp khác vay như sau:
a/ Trường hợp lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
b/ Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất:
Khi xảy ra tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 10%.
3. Hình thức thanh toán trong giao dịch vay và trả nợ
Căn cứ Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC. hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng sử dụng các hình thức sau:
- Thanh toán bằng Séc;
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
- Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Bài viết được chuyên gia của Công ty thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật. Không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ. Công ty TNHH Luật Hải Việt qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com
- Phân biệt “sổ đỏ” thật và “sổ đỏ” giả trong giao dịch bất động sản
- Chuyển đổi Công ty cổ phần thành công ty TNHH hai thành viên trở lên
- Đất chưa có sổ đỏ có tách thửa được hay không?
- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
- Tiền bồi thường nhà đất tính theo bảng giá đất hay giá đất cụ thể?