Người có thẩm quyền có thể yêu cầu hủy nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đã có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp này, khoảng thời gian từ khi có yêu cầu hủy đến khi có quyết định hủy chính thức, hiệu lực của nghị quyết ĐHĐCĐ sẽ như thế nào?
MỤC LỤC
- Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông chỉ được phép thông qua khi đạt bao nhiêu phần trăm biểu quyết?
- Đối tượng có thể yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
- Khi nào có thể yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của ĐHĐCĐ
- Hiệu lực của nghị quyết ĐHĐCĐ khi đã có yêu cầu hủy bỏ
- Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông chỉ được phép thông qua khi đạt bao nhiêu phần trăm biểu quyết?
Căn cứ Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 03/2022/QH15 quy định về việc thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông như sau:
- Các nghị quyết được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
- Đối với một số vấn đề về thay đổi ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức,… nghị quyết được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành, tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
- Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Đối tượng có thể yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
Căn cứ Điều 151 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông như sau:
“Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết hoặc biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây: […]”
Như vậy, đối tượng có quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông là các cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty.
Khi nào có thể yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của ĐHĐCĐ
Căn cứ quy định tại Điều 151 Luật Doanh nghiệp 2020, Việc hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông sẽ được thực hiện nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
- Trình tự, thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật này và Điều lệ công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 152 Luật Doanh nghiệp 2020;
- Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.
Hiệu lực của nghị quyết ĐHĐCĐ khi đã có yêu cầu hủy bỏ
Căn cứ Điều 152 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hiệu lực của nghị quyết Đại hội đồng cổ đông như sau:
“3. Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 151 của Luật này, nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi quyết định hủy bỏ nghị quyết đó của Tòa án, Trọng tài có hiệu lực, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.”
Từ quy định trên thì trong trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thì nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi quyết định hủy bỏ nghị quyết đó của Tòa án, Trọng tài có hiệu lực, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ với Công ty TNHH Luật Hải Việt qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com