Thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng

Chào bán chứng khoán ra công chúng là hình thức huy động vốn từ công chúng. Hiện nay pháp luật quy định thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng như thế nào?

1. Chào bán chứng khoán ra công chúng là gì?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 19 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:

  • Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
  • Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
  • Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định.

2. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Chứng khoán 2019, chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm 03 hình thức:

  • Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng;
  • Chào bán thêm cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng; và
  • Các hình thức khác.

3. Thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng

Thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng được quy định tại Điều 41 Nghị định 155/2020/NĐ-CP. Theo đó, việc chào bán chứng khoán (phát hành chứng khoán) ra công chúng được thực hiện kết hợp giữa tổ chức phát hành và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).

a/ Thủ tục chào bán chứng khoán đối với Tổ chức phát hành

Bước 1: Đăng ký chào bán tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

  • Tổ chức phát hành gửi 01 bộ hồ sơ.
  • Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ, tổ chức phát hành có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 22 Luật Chứng khoán.

Bước 2: Gửi Bản cáo bạch chính thức

  • Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán gửi UBCKNN.
  • Thời hạn: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ UBCKNN về việc yêu cầu hoàn tất thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
  • Số lượng: 06 bản.

Bước 3: Công bố Bản thông báo phát hành

  • Thời hạn: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực.
  • Nơi công bố: Tại 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán. Bản cáo bạch chính thức phải được đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có) và Sở giao dịch chứng khoán.

Bước 4: Phân phối chứng khoán

Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán thực hiện phân phối chứng khoán theo quy định của pháp luật về Chứng khoán.

Bước 5: Gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán và công bố thông tin

Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành, cổ đông đăng ký chào bán phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán UBCKNN và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt chào bán.

Thời hạn: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

Bước 6: Yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán

Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán của UBCKNN, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.

b/ Thủ tục đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Bước 1: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 2: Xác nhận kết quả đợt chào bán và công bố thông tin

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt chào bán đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN có trách nhiệm:

  • Thông báo bằng văn bản cho tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán hoặc có quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong trường hợp kết quả đợt chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức phát hành thuộc trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 28 Luật Chứng khoán; đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
  • Đăng tải thông tin về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán hoặc quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trên trang thông tin điện tử của UBCKNN.

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *