Hiện nay, có rất nhiều phương thức để góp vốn, trong đó có hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Việc thực hiện đúng thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật như thế nào? Dưới đây, Luật Hải Việt sẽ hướng dẫn cụ thể theo quy định pháp luật mới nhất về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất để quý khách hàng có thể tham khảo.
MỤC LỤC
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- Chủ thể có quyền thực hiện thủ tục góp vốn quyền sử dụng đất
- Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt trong trường hợp nào?
- Định giá tài sản góp vốn khi thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- Điều kiện nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Theo khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác.
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một trong những hình thức của chuyển quyền sử dụng đất.
Đất là tài sản có giá trị lớn và luôn có sự thay đổi và biến động theo thời gian. Do đó khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất thường dẫn đến tranh chấp. Nếu như hai bên không có những điều khoản cụ thể trong hợp đồng.
Chủ thể có quyền thực hiện thủ tục góp vốn quyền sử dụng đất
- Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án.
- Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
- Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật Đất Đai 2013
Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt trong trường hợp nào?
Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp say đây:
- Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn.
- Bị thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai.
- Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể.
- Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết ; bị tuyên bố là đã chết ; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải cá nhân đó thực hiện.
Định giá tài sản góp vốn khi thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 về định giá tài sản góp vốn như sau:
- Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
- Tài sản vốn góp khi thành lập doanh nghiệp. Phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
- Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động. Chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
Điều kiện nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Điều kiện nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
- Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật Đất đai 2013, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, cũng cần lưu ý rằng việc góp vốn phải đăng ký biến động và chỉ có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính theo quy định của pháp luật đất đai.
Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com