Chia tài sản chung khi ly hôn thế nào?

Tài sản được cha mẹ tặng cho trong thời kỳ hôn nhân là gì? Có được xác định là tài sản chung vợ, chồng không? Khi ly hôn thì phân chia tài sản đó như thế nào? Chia tài sản chung khi ly hôn thế nào? Quy định pháp luật về chia tài sản chung khi ly hôn? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn thế nào?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án. Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Bên cạnh các tranh chấp liên quan đến chấm dứt quan hệ vợ, chồng. Thì các vấn đề phái sinh như việc xác định người trực tiếp nuôi con hay việc phân chia tài sản chung vợ, chồng. Trên thực tế hiện nay cũng đang phát sinh nhiều tranh chấp.

Trong trường hợp đó, các bên cần dựa trên quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Để xác định cụ thể tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng để làm căn cứ phân chia khi ly hôn.

Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì. Và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh. Và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

Do đó, không phải lúc nào khi ly hôn tài sản chung vợ chồng cũng chia đôi. Mà còn căn cứ vào nhiều yếu tố khác.

Chia tài sản chung khi ly hôn trong một số trường hợp

Chia tài sản chung khi ly hôn trong một số trường hợp. Cụ thể như sau:

Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

Người vợ khi sống chung với gia đình chồng được chia tài sản khi ly hôn. Theo quy định tại Điều 61 Luật Hôn nhân gia đình 2014:

  • Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được. Thì vợ được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình. Căn cứ và công sức đóng góp của mình vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung. Cũng như vào đời sống chung của gia đình.
  • Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được. Theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung. Để chia theo quy định Luật Hôn nhân gia đình 2014.

Xem thêm: Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

Nếu quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ chồng:

Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

Nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng:

  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản. Nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất. Thì được chia theo thỏa thuận của hai bên. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu. Và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng. Nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
  • Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm. Nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình. Thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra. Và chia theo quy định pháp luật.
  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm.  đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở. Thì được chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
  • Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Nếu vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình:

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình. Mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình. Thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất. Và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết.

Theo quy định tại Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn. Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được. Thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình. Căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.

Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng.  Trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn. Phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. (Được hướng dẫn bởi Điều 9 và Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP).  Tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau:

  • Nếu hai vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh. Thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó.
  • Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản. Thể hiện nội dung đưa tài sản chung vào việc kinh doanh của vợ chồng. Trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng muốn góp thêm tài sản chung vào kinh doanh. Thì phải có sự đồng ý của bên còn lại. Nếu tự ý sử dụng tài sản chung để đưa vào hoạt động kinh doanh thì giao dịch đó có thể được coi là vô hiệu.

Theo Điều 64 Luật Hôn nhân gia đình 2014. Pháp luật quy định về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh như sau:

Tài sản chung của vợ chồng được đưa vào kinh doanh. Thì khi ly hôn vợ hoặc chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó. Và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng. Trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Xem thêm: Thỏa thuận tài sản trước ly hôn

Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:

Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *