Trong công ty cổ phần, khi công việc kinh doanh tạo ra lợi nhuận, ngoại trừ một phần lợi nhuận được tái đầu tư cho kinh doanh và lập các quỹ dự phòng, gọi là lợi nhuận giữ lại, phần còn lại sẽ được chi trả cho các cổ đông, gọi là cổ tức. Vậy cổ tức là gì? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về chi trả cổ tức?
MỤC LỤC
1. Cổ tức là gì?
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.
2. Điều kiện trả cổ tức
Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức chỉ được chi trả khi công ty đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
- Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
3. Hình thức chi trả cổ tức
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 135 Luật Doanh nghiệp, việc chi trả cổ tức có thể được thực hiện bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phần hoặc bằng tài sản khác nếu Điều lệ công ty có quy định. Cụ thể như sau:
- Trường hợp trả cổ tức bằng tiền mặt: Phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và thực hiện thông qua các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật Doanh nghiệp 2020. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
4. Thời hạn trả cổ tức
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, thời hạn chi trả cổ tức là trong vòng 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
5. Thông báo trả cổ tức
- Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.
- Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.
- Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
– Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
– Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
– Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
– Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
– Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
– Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Xử lý khi chi trả cổ tức trái luật
Căn cứ quy định tại Điều 136 Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp việc trả cổ tức trái với quy định pháp luật, cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.
Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Bài viết được chuyên gia của Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ với Công ty TNHH Luật Hải Việt qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com