Đấu giá tài sản là một trong những cách thức linh hoạt để chuyển quyền sở hữu tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác. Việc bán đấu giá tài sản đã đóng góp quan trọng trong việc thi hành pháp luật.
Vậy trình tự, thủ tục đăng ký bán đấu giá tài sản được thực hiện như thế nào?
MỤC LỤC
1. Chủ thể nào được tham gia đăng ký đấu giá tài sản?
Theo Luật đấu giá 2016 và Luật doanh nghiệp 2020 quy định, người tham gia đấu giá bao gồm người bán đấu giá, người có tài sản bán đấu giá và người mua tài sản bán đấu giá. Vậy những ai không được đăng ký bán đấu giá tài sản?
Theo Điều 38 Luật đấu giá 2016 đã quy định về chủ thể không có quyền mua tài sản bán đấu giá như sau:
“Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình
Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c khoản này;
Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật”
Như vậy, cần lưu ý về những chủ thể không có quyền mua tài sản bán đấu giá.
2. Hồ sơ đăng ký đấu giá tài sản gồm những gì?
Hồ sơ đăng ký đấu giá tài sản gồm những hồ sơ sau:
- Đơn đăng ký tham gia đấu giá tài sản theo mẫu.
- Đối với cá nhân: Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của cá nhân.
- Đối với hộ gia đình: Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của vợ chồng, hộ khẩu gia đình.
- Chứng từ nộp tiền đặt trước, phiếu thu tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá.
3. Trình tự thực hiện các bước đấu giá
Trình tự thực hiện gồm 03 bước cụ thể sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá:
Hồ sơ đăng ký bán đấu giá tài sản gồm:
- CMND của người có tài sản
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản
- Giấy ủy quyền (nếu có ủy quyền.
Trong trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khi tham gia đấu giá thì người tham gia đấu giá phải đáp ứng điều kiện đó. Người tham gia đấu giá có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.
Bước 2: Tổ chức bán đấu giá và người có tài sản xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá.
- Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành án, thì giá được xác định theo quy định về thi hành án dân sự;
- Đối với tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước, thì giá được xác định theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
- Đối với tài sản là quyền sử dụng đất được bán đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuế đất, thì giá được xác định theo quy định về đất đai;
- Đối với tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá, thì giá do tổ chức, cá nhân tự xác định.
Bước 3: Thực hiện giám định tài sản bán đấu giá (theo yêu cầu hoặc theo quy định pháp luật).
- Tài sản bán đấu giá được giám định khi có yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp giám định theo yêu cầu thì người yêu cầu giám định phải thanh toán chi phí giám định, nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp giám định theo quy định của pháp luật, thì người có tài sản bán đấu giá phải thanh toán chi phí giám định.
Bước 4: Tổ chức bán đấu giá và người có tài sản ký hợp đồng bán đấu giá.
4. Nguyến tắc đấu giá tài sản
- Tuân thủ quy định của pháp luật về nguyên tắc đấu giá tài sản.
- Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan khi gia đấu giá tài sản.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên.
- Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành trực tiếp.
5. Mức lệ phí khi tham gia đấu giá tài sản
Lệ phí tham gia đấu giá tài sản được quy định cụ thể
- Tài sản từ 20 triệu đồng trở xuống thì mức thu là 50.000 đồng/hồ sơ.
- Tài sản từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, mức thu là 100.000 đồng/hồ sơ.
- Tài sản từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng, mức thu là 150.000 đồng/hồ sơ.
- Tài sản từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, mức thu là 200.000 đồng/hồ sơ.
- Tài sản trên 500 triệu đồng, mức thu là 500.000 đồng/hồ sơ.
Tham khảo thêm: Quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ
Khuyến nghị của Công ty TNHH Luật Hải Việt:
Bài viết được chuyên gia Công ty TNHH Luật Hải Việt thực hiện nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật không nhằm mục đích thương mại. Quý vị bạn đọc có thắc mắc, cần tư vấn vui lòng liên hệ với qua hotline: 0943.812.889, E-mail: luathaiviet@gmail.com